CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hành vi tiêu dùng

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến hành vi tiêu dùng xanh : ứng dụng và mở rộng lý thuyết hành vi có kế hoạch / Dương Công Doanh, Vũ Đăng Mạnh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.121-132 .- 658

Nghiên cứu khám phá ý định và hành vi tiêu dùng xanh bằng việc ứng dụng và mở rộng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) bằng cách bổ sung ba yếu tố: chủ nghĩa tập thể, định hướng dài hạn và và yếu tố liên quan đến sự (không) sẵn có của sản phẩm xanh. Dữ liệu thu thập từ 3.754 người tiêu dùng được khảo sát tại trung tâm thương mại từ các thành phố lớn ở Việt Nam. Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khẳng định đã được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy và tính hợp lệ của các thang đo. Ngoài ra, mô hình cấu trúc tuyến tính và phương pháp bootstrapping đã được sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và các mối quan hệ gián tiếp. Nghiên cứu phát hiện ra rằng định hướng dài hạn không những có mối tương quan thuận chiều với ý định tiêu dùng xanh như yếu tố chủ nghĩa tập thể mà còn có mối tương quan thuận chiều với hành vi tiêu dùng xanh. Sự (không) sẵn có của sản phẩm xanh được cho là làm giảm mối quan hệ giữa thái độ và ý định cũng như ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Nghiên cứu này cung cấp một số hiểu biết hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp để thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Việt Nam.

2 Các nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng khách sạn xanh ở Việt Nam : vai trò của mối quan tâm và kiến thức về môi trường, giá trị nhận thức xanh, và niềm tin xanh / Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Đăng Phương Nhi, Lê Chí Công // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 139-148 .- 910

Nghiên cứu này khám phá sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến hành vi tiêu dùng xanh trong ngành khách sạn, sử dụng mẫu gồm 198 người tiêu dùng tại Hà Nội tham gia khảo sát được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố mối quan tâm và kiến thức về môi trường; giá trị nhận thức xanh; niềm tin xanh; và mức độ nhạy cảm về giá đều tác động trực tiếp đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Vai trò trung gian của ý định mua tiêu dùng xanh và vai trò điều tiết của mức độ nhạy cảm về giá cũng được hỗ trợ. Nghiên cứu này góp phần thúc đẩy lĩnh vực sử dụng dịch vụ tại khách sạn xanh tại Việt Nam bằng cách giới thiệu các yếu tố và mối quan hệ mới. Đồng thời, đưa ra các khuyến nghị cho khách sạn để nâng cao chiến lược tiếp thị và quản lý.

3 Tác động của ảnh hưởng đồng trang lứa tới hành vi tiêu dùng : vai trò của thành kiến quốc gia / Nguyễn Thu Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 310 .- Tr. 116 -124 .- 658

Nghiên cứu này quan tâm tới lý do người tiêu dùng chọn mua mỹ phẩm Trung Quốc tại Việt Nam, là thương hiệu mỹ phẩm bình dân trong một thị trường có nhiều thương hiệu nổi tiếng và có chất lượng cao từ các nước phát triển. Nghiên cứu kiểm định tác động của ảnh hưởng đồng trang lứa tới hành vi tiêu dùng mỹ phẩm Trung Quốc trong mối quan hệ giữa cảm nhận về chất lượng và hình ảnh thương hiệu sản phẩm và vai trò điều tiết thành kiến quốc gia mà người tiêu dùng Việt Nam đang có với đất nước Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu gồm 582 thanh niên trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng đồng trang lứa có ảnh hưởng đến cảm nhận về chất lượng sản phẩm, và hình ảnh thương hiệu, qua đó tác động tới hành vi tiêu dùng mỹ phẩm Trung Quốc. Mối quan hệ này khác biệt ở những cá nhân có thành kiến quốc gia khác nhau. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm thương hiệu bình dân trong tiến hành marketing sản phẩm thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng.

5 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng bền vững sản phẩm thời trang của sinh viên : vai trò trung gian của nhận thức môi trường / Bùi Thị Phương Hoa, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thu Hải // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 43 - 45 .- 658

Nghiên cứu tìm hiểu tác động của chuẩn chủ quan, sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, sự quan tâm tới vấn đề môi trường ý thức thời trang, nhận thức về môi trường tới ý định sử dụng sản phẩm thời trang bền vững. Mẫu của nghiên cứu là sinh viễn các trường đại học, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện thu được 465 câu trả lời hợp lệ. Nghiên cứu chỉ ra tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chuẩn chủ quan, sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, sự quan tâm tới vấn đề môi trường, ý thức thời trang, nhận thức về môi trường và ý định sử dụng sản phẩm thời trang bền vững. Nghiên cứu cũng chứng minh vai trò trung gian của nhận thức về môi trường – đây là đóng góp quan trọng của nghiên cứu.

6 Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh trong bối cảnh hiện nay / Nguyễn Văn Chiến // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 66-68 .- 658.834 2

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hành vi tiêu dùng xanh phải xuất phát từ gia tăng nhận thức về hậu quả, trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng, đồng thời, Chính phủ cần có chiến lược truyền thông xanh phù hợp nhằm định hình thái độ, hành vi của người tiêu dùng. Hơn nữa, cần có giải pháp thúc đẩy nhận thức và trách nhiệm sinh thái, các giá trị và niềm tin xanh, củng cố chuẩn mực cá nhân để gia tăng thực hành tiêu dùng xanh.

7 Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 67-68 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích chứng minh sự tác động của các thành phần giá trị thương hiệu nông sản đặc sản đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được để xuất với 5 thang do là: Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Lòng trung thành thương hiệu và Nhận thức xã hội của người tiêu dùng. Dữ liệu được xử lý từ 329 phiếu khảo sát hợp lệ bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Nhận biết thương hiệu là Lòng trung thành là 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định/hành vi mua nông sản đặc sản. Chất lượng cảm nhận và Nhận thức xã hội có mức tác động yếu hơn, và khống cho thấy có sự liên quan giữa Liên tưởng thương hiệu và hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của người tiêu dùng tại Hà Nội.

8 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của du khách trẻ : khảo sát thực tế với sinh viên khoa Du lịch – Trường Đại học Mở Hà Nội / Trần Thu Phương, Phạm Thị Vân Anh, Phan Thị Phương Mai // .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 65-72 .- 910

Thực trạng hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của du khách trẻ, cụ thể là đối tượng sinh viên đại học và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của họ. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thu hút và thúc đẩy hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của du khách trẻ.

9 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi mua thời trang xa xỉ của Gen Z Việt Nam / Phạm Thái Hà Anh, Nghiêm Hồng Bích, Nguyễn Diệp Anh // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 79 - 81 .- 658

Nghiên cứu xem xét vai trò của các biến số mở rộng kết hợp cùng các biến số trong mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) gốc để giải thích ý định và hành vi mua hàng thời trang xa xỉ của Gen Z tại Việt Nam. Thông qua kiểm định mô hình nghiên cứu với cỡ mẫu là 388 được thu thập từ Gen Z (11-26 tuổi) tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy tất cả các giả thuyết đều tác động trực tiếp cùng chiều với ý định và hành vi mua thời trang xa xỉ. Sử dụng kết quả nghiên cứu này, các thương hiệu thời trang xa xỉ có thể chủ động xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp thúc đẩy lượt bản và tăng doanh thu với các khách hàng Gen Z Việt Nam.

10 Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng / Trần Thị Mai Nguyên, Trịnh Thị Lạc, Trần Thị Ái Diễm, Nguyễn Thị Hương Giang // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 39-46 .- 658

Bài viết phân tích định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biểu hiện vật chất bao gồm điều kiện môi trường xung quanh, thiết kế vật chất và nhân viên ngân hàng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Kết quả cho thấy, môi trường xung quanh, thiết kế vật chất đều ảnh hưởng đến 03 nhân tố đo lường hành vi tiêu dùng của khách hàng, nhưng nhân viên ngân hàng chỉ tác động đến doanh số và lợi nhuận, không ảnh hưởng đến tỉ lệ giữ chân khách hàng. Dựa trên kết quả phân tích định lượng, nhóm tác giả nêu một số giải pháp để cải thiện hành vi tiêu dùng của khách hàng trong thời gian tới.