CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chuyển đổi số
121 Xây dựng chiến lược chuyển đổi số cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại việt nam - Tiếp cận Foresight / Nguyễn Mạnh Tuấn, Lê Ngọc Thạnh, Trương Văn Tú, Nguyễn Trung Tuấn // .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 100-117 .- 658
Nghiên cứu đã thực hiện tổng quan về thực trạng chuyển đổi số (CĐS) trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam (VN) trong những năm gần đây. Từ kết quả tổng quan này, tác giả đã tiến hành phân tích SWOT để đánh giá đầy đủ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của DNVVN Việt Nam đang thực hiện CĐS. Đồng thời, một khảo sát Delphi theo hướng tiếp cận Foresight với hơn 300 chuyên gia CĐS trong các DNNVV tại VN nhằm đánh giá những đặc thù, những vấn đề trong CĐS và tầm nhìn doanh nghiệp số tương lai cũng dự báo nhu cầu CĐS và các hoạt động ưu tiên thực hiện CĐS trong doanh nghiệp. Đây được xem là những bước quan trọng trong quy trình xây dựng chiến lược CĐS theo cách tiếp cận foresight cho DNVVN tại VN.
122 Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số quốc gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Từ Linh // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 83-87 .- 330
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi số của một số quốc gia, chỉ ra những thành cong cũng như hạn chế mà các quốc gia đó gặp phải trong bước đầu thực hiện chuyển đổi số. Đồng thời bài viết cũng đưa ra hàm ý chính sách cho Việt Nam chuyển đổi số quốc gia.
123 Tác động của chuyển đổi số đến hoạt động lập đề nghị xây dựng luật ở Việt Nam hiện nay / Ngô Tuyết Mai // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 4-9 .- 340
Chuyển đổi số trong kỷ nguyên 4.0 với bối cảnh thế giới vừa trải qua dịch bệnh covid-19 vừa là thách thức, lại vừa là cơ hội lớn cho hoạt động xây dựng luật ở nước ta hiện nay. Lập đề nghị - giai đoạn đầu tiên trong quy trình xây dựng luật cũng không nằm ngoài xu thế chuyển đổi số này.Trong phạm vi bài viết, tác giả trình bày về nhu cầu chuyển đổi số đối với hoạt động lập đề nghị xây dựng luật, bên cạnh đó bàn luận một vài ý kiến xoay quanh tác động của chuyển đổi số đến hoạt động này và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lập đề nghị xây dựng luật ở nước ta thời gian tới.
124 Những vấn đề pháp lý về chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Nguyễn Hữu Tấn // .- 2023 .- Số 7(479) .- Tr. 33-41 .- 340
Hoạt động chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp thực chất là việc sử dụng dữ liệu và những công nghệ mới để tạo ra sự thay đổi căn bản trong quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao tinh thần hợp tác và dấn thân của nhân viên, thay đổi căn bản hoạt động quản trị, đảm bảo tính hiệu quả của công việc. Chuyển đổi số cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức chưa từng có, đòi hỏi phải có hành lang pháp lý an toàn. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã có nhiều quy định đáp ứng phần nào yêu cầu chuyển đổi số. Tuy nhiên, các quy định hiện hành vẫn còn một số bất cập đòi hỏi cần phải được hoàn thiện. Trong bài viết này, các tác giả tập trung phân tích thực trạng các quy định của pháp luật về chuyển đổi số và đưa ra những kiến nghị liên quan đến cơ chế chính sách và các quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho hoạt động chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp phát triển tại Việt Nam.
125 Tác động của chuyển đổi số đến mức độ chấp nhận rủi ro trong các doanh nghiệp / Lê Văn Chiến, Nguyễn Đức Thắng, Phạm Kiên Trung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 71-73 .- 658
Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa chuyển đổi số và mức độ chấp nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra việc đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp dựa trên các chi tiêu tài chính là chưa đầy đủ, thiếu những đánh giá từ các nhà quản trị và nhân viên. Việc nghiên cứu mỗi quan hệ này không chỉ giúp hiểu rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số, mà còn hỗ trợ quyết định tốt hơn trong môi trường kinh doanh thay đổi. Vì vậy, căn nghiên cứu về mối quan hệ giữa chuyển đổi số và mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp tại Việt Nam giúp bổ sung vào các khoảng trống nghiên cứu trước đó.
126 Thúc đẩy liên kết vùng để phát triển kinh tế tỉnh Nam Định trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi số / Hoàng Thị Kim Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 19-21 .- 330
Trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020-2025, tỉnh Nam Định nhấn mạnh coi thúc đẩy hợp tác, liên kết vùng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của tỉnh trong quá trình phát triển, nhất là trong xu thế hợp tác, toàn cầu hoá như hiện nay nhằm mở ra các cơ hội phát triển đồng bộ cho các huyện, thành phố và toàn tỉnh. Trước bối cảnh đầy biến động của nền kinh tế thế giới và chuyển đổi số, tỉnh Nam Định cần có chiến lược hành động xuyên suốt, nhất quán để phối hợp trong đó có đầy mạnh liên kết vùng.
127 Chuyển đổi số ngành du lịch ở thành phố Hải Phòng / Vũ Thị Thái Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 36-38 .- 910
Tác động của đại dịch COVID-19 và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho rất nhiều thói quen, hành vi của du khách đã thay đổi, điều này buộc ngành du lịch cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng phải ra sức chuyển đổi số (CĐS), tăng cường đầu tư công nghệ để quảng bá tour, tiếp cận khách trên các nền tảng số. Bài viết đề cập đến những thuận lợi cũng như những khó khăn, thách thức trong quá trình CĐS ngành du lịch Hải Phòng, từ đó gợi mở một số giải pháp thúc đẩy CĐS toàn diện ngành du lịch của thành phố.
128 Chuyển đổi số và bài giảng số trong giáo dục đại học ở Trường Đại học Phenikaa / Lê Quang Thắng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 45-47 .- 378
Đối với giáo dục đại học, chuyển đổi số (CĐS) và bài giảng số (BGS) chính là nâng cao hiệu lực hiệu quả quản trị, nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Về bản chất, CĐS & BGS không thay đổi giá trị cốt lõi hay mô hình của một tổ chức giáo dục đại học mà là sự chuyển đổi hoạt động cốt lõi thông qua công nghệ và nền tảng số, đồng thời nắm bắt các cơ hội mà chúng mang lại. Nói cách khác, CĐS & BGS là sự giao thoa giữa công nghệ và chiến lược đào tạo.
129 Chuyển đổi số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan và tạo thuận lợi thương mại / Cao Huy Tài // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 18-21 .- 658
Trong những năm qua, ngành Hải quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhà nước. Đặc biệt, trước yêu cầu cải cách hành chính và tăng cưỡng ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ, việc ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đã có bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan vẫn còn tồn tại, hạn chế. Vì vậy, Tổng cục Hải quan cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa, trong đó tập trung thực hiện chuyển đổi số nhằm hiện thực hóa mục tiêu Hải quan số.
130 Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng hệ thống an sinh xã hội bền vững / Đào Đức Quảng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 203 - 204 .- 658
Để cắt giảm thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân khi giao dịch với cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian qua, ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ. Trên cơ sở kết quả đạt được, thời gian tới, ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, xây dựng hệ thống an sinh xã hội bền vững hướng tới phục vụ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngày càng tốt hơn.