CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
171 Đo lường và phân tích vai trò định giá của chỉ số tâm lý tổng hợp trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Thị Loan, Đinh Thị Hải Yến, Hoàng Đình Khánh, Cù Huy Nam // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 527 .- Tr. 67-79 .- 332.6071

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đo lường tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số tâm lý tổng hợp, trên cơ sở mô hình sáu nhân tố đề xuất bởi Baker và Wurgler(2006,2007) trong giai đoạn 5 năm (2015-2019).

172 Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh bình thường mới/ Trần Văn Hùng / Trần Văn Hùng // .- 2022 .- Số 63(73) .- Tr. 29-35 .- 332.6

Bài viết dựa trên nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Ủy ban chứng khoán nhà nước và sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Trên cơ sở bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam trong bối cảnh bình thường mưới như hiện nay.

173 Phân tích mối quan hệ giữa giá chứng khoán cơ sở theo nhóm ngành với chỉ số hợp đồng tương lai Vn30 tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 612 .- Tr. 38 - 40 .- 330

Bài viết sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp về các chỉ số chứng khoán theo các nhóm ngành và chỉ số các hợp đồng tương lai VN30 để phân tích mối liên hệ và nhận diện rõ sự ảnh hưởng của từng loại chỉ số theo tính chất ngành tới các diễn biến của chỉ số hợp đồng tương lai kể từ khi vận hành thị trường phái sinh đến nay. Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan khá mạnh của hợp đồng tương lai VN30F1M với các chỉ số ngành trong thời gian từ 2017 đến 2019. Mối liên hệ này có sự thay đổi mạnh trong thời gian cuối năm 2020 và quý I/2022, xuất hiện nhiều ngành có hệ số mạng dấu âm. Nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị hướng đến sự phát triển của thị trường cơ sở và thị trường phái sinh.

174 Giải pháp nhằm minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán / Trần Thị An Tuệ // .- 2022 .- Số 777 .- Tr. 29-32 .- 332.64

Bài viết đề xuất một số giải pháp cụ thể minh bạch thông tin, nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững.

175 Khung pháp lý và thực tiễn bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán tại một số quốc gia và Việt Nam / Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thùy Linh // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 9-14 .- 332.63

Bài viết khái quát hoạt động bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu ở các khía cạnh: Khung pháp lý, minh bạch và công bố thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư, bảo vệ tài sản và quyền riêng tư, xử lý khiến nại...

176 Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán các nước và Việt Nam / Nguyễn Phan Trúc Phương, Hồ Thị Lam, Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 2-13 .- 332.64

Kể từ sau khi đại dịch COVID - 19 xảy ra, thị trường chứng khoán Việt Nam đã nhận được quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Điều này làm gia tăng sự quan tâm về mối quan hệ giữa các thị trường chứng khoán khi xây dựng danh mục đầu tư. Bài báo này xem xét hiệu ứng lan tỏa của thị trường chứng khoán 6 quốc gia (Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Hồng Kông, Nhật Bản) đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nhiều biến động từ năm 2008 đến năm 2021, nhằm cung cấp thêm bằng chứng về tác động của hiệu ứng lan tỏa. Sử dụng mô hình DECO-GARCH đa biến và phương pháp chỉ số lan tỏa, bài báo cung cấp bằng chính xác định sự thay đổi theo thời gian trong tương quan biến động rủi ro giữa các thị trường chứng khoán này. Kết quả hữu ích với nhà đầu tư trong việc dự báo mức độ rủi ro thị trường và xác định sự tồn tại của các lợi ích đa dạng hóa từ các thị trường chứng khoán, đặc biệt là trong thời kỳ bất ổn. Từ quan điểm phân bổ tài sản, cường độ lan tỏa cung cấp nhu cầu (hoặc cơ hội) để xây dựng một chiến lược đa dạng hóa mới. Những phát hiện này rất quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách thị trường Việt Nam để thiết kế các chiến lược tách biệt để bảo vệ khỏi rủi ro lây lan.

177 Nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu trong cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp / // .- 2022 .- Số 776 .- Tr. 27-29 .- 332.1

Tổng quan về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Nguyên nhân của thức trạng chậm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu doanh nghiệp và cơ quan chủ sở hữu.

178 Tác động của tâm lý nhà đầu tư đến thị trường chứng khoán Việt Nam và một số khuyến nghị / Phạm Tiến Đạt // Chứng khoán Việt Nam .- 2022 .- Số 284 .- Tr.16-20,46 .- 332.63

Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư đến thị trường chứng khoán; Thực trạng ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư đến thị trường chứng khoán; Một số khuyến nghị.

179 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn thực tế hướng về cấu trúc vốn mục tiêu theo ngành công nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 298 .- Tr. 34-43 .- 332.1

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành công nghiệp. Sử dụng kỹ thuật ước lượng DPF (Elsas & Florysiak, 2015) với dữ liệu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 đến 2017, nghiên cứu này tìm thấy rằng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành công nghiệp có xu hướng điều chỉnh cấu trúc vốn thực tế hướng về cấu trúc vốn mục tiêu. Tuy nhiên, tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn có sự khác biệt giữa các công ty theo ngành công nghiệp. Theo đó, tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn trung bình hàng năm của các công ty theo ngành công nghiệp xoay quanh mức 30%. Kết quả nghiên cứu này hỗ trợ cho sự tồn tại lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn động.

180 Triển vọng và thách thức phát triển thị trường chứng khoán phái sinh / Ngô Sỹ Nam, Nguyễn Thị Mai Huyên // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 18-25,33 .- 332.64

Bài viết tổng quát hóa các sản phẩm tài chính phái sinh tại Việt Nam, đồng thời phân tích sự phát triển tiềm năng qua 4 năm hoạt động cũng như chỉ ra những triển vọng và thách thức trong vận hành TTCKPS tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm cũng cố vfa phát triển TTCKPS tại Việt Nam trong thời gian tới.