CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
141 Mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp / Nguyễn Công Thành // Tài chính .- 2022 .- Số 781 .- .- 658
Bài viết đánh giá mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên cứu thu thập dữ liệu tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đầu tư quá mức làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp nên kiểm soát đầu tư ở mức độ tối ưu để hạn chế tác động xấu của đầu tư quá mức.
142 Định lượng hóa tác động của Covid-19 và các gói hỗ trợ kích thích kinh tế tới tỷ suất sinh lợi chứng khoán của các ngành trên sàn chứng khoán tại Việt Nam / Vũ Thanh Sơn, Lê Thanh tâm, Nguyễn Ngọc Linh Chi, Lê Thùy Dương, Lê Hạnh Phúc, Trương Khánh Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 7(530) .- Tr. 10-22 .- 658
Nghiên cứu này tập trung vào tác động của các gói hỗ trợ kích cầu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị nhằm đối diện với các vấn đề này trong tương lai.
143 Chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Thuý Hằng // .- 2022 .- Số 783 .- Tr. 20-23 .- 658
Bài viết nghiên cứu xu hướng cải cách chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán của các quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, nhằm xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán của Việt Nam.
144 Thực trạng sử dụng các mô hình định giá cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Anh Vũ // .- 2022 .- Số 14(599) .- Tr. 36-41 .- 332.64 03
Sử dụng phương pháp phân tích nội dung, xem xét mẫu nghiên cứu bao gồm 160 báo cáo phân tích công ty được các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2020 nhằm đánh giá tình hình sử dụng các mô hình định giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy những điểm đáng lưu ý về tình hình sử dụng các mô hình định giá tại TTCK Việt Nam như sau: 1. Định giá so sánh là mô hình định giá được sử dụng phổ biến nhất, và mô hình định giá so sánh sử dụng hệ sô P/E (mô hình P/E) được sử dụng nhiều nhất trong tất cả các mô hình định giá so sánh. 2. DCF được sử dụng làm mô hình định giá chủ đạo nhiều hơn mô hình P/E...
145 Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam / Huỳnh Thị Minh Duyên // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 03(52) .- Tr. 131-142 .- 332.6071
Bài viết phân tích đánh giá thực trạng chung của thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường trong thời gian tới, thúc đẩy sự tham gia của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
146 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp xây dựng trên sàn chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Kim Quốc Trung // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 782 .- Tr. 62 - 69 .- 332.64337
Bài viết đo lường các yếu tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp ngành xây dựng trên sàn chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả xây dựng mô hình gồm 8 nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi, tác giả đã xác định 6 biến mang ý nghĩa thống kê ở mức 5%tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp, bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, thuế, tính thanh khoản, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ lạm phát. Trên cơ sở đạt được, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách về cấu trúc kỳ hạn nợ để gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam.
147 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bán buôn trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Quang Định // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 782 .- Tr. 70 - 72 .- 330
Nghiên cứu về các nhân tố tác động cấu trúc vốn cho thấy các doanh nghiêp thuộc lĩnh vực bán buôn có 3 nhân tố gồm: Đòn bẩy hoạt động, tính thanh khoản, khả năng sinh lời có tác động ngược chiều đối với tổng nợ và nợ ngắn hạn. Ngược lại 2 nhân tố quy mô doanh nghiệp và tỷ trọng tài sản hữu hình có tác động thuận chiều đối với tổng nợ và nợ ngắn hạn.
148 Sự liên hệ giữa một số nhóm ngành trên thị trường chứng khoán với chỉ số Vn - Index / Trần Công Hòa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 782 .- Tr. 73 - 77 .- 332.6322
Bài viết tập trung khảo sát và đánh giá định lượng về mối liên hệ giữa một số nhóm ngành với chỉ số chứng khoán Vn - Index, trọng tâm là nhóm ngành bất động sản trong những giai đoạn khác nhau, qua đó đóng góp thêm những khuyến nghị và dự báo về thị trường chứng khoán trong thời gian tới.
149 Vai trò của các nhân tố nội tại trong dự báo khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Văn Tuệ Nhã // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 782 .- Tr. 79 - 84 .- 330
Bài viết làm sáng tỏ vai trò của các nhân tố nội tại trong dự báo khả năng sinh lời của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả đưa ra một số hàm ý dự báo tài chính và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam.
150 Đổi mới công nghệ trong quản lý giảm sát thị trường chứng khoán / Nguyễn Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 782 .- Tr. 16 - 19 .- 332.6322
Tốc độ số hóa nhanh chóng và việc sử dụng ngày càng nhiều các công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính đã làm thay đổi toàn cảnh thị trường tài chính. Fintech là yếu tố thúc đẩy chính cho thị trường tài chính cạnh tranh và hiệu quả hơn, đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận tài chính cho những đối tượng khó tiếp cận tài chính truyền thống trên toàn thế giới. Fintech phát triển tạo ra những thách thức mới, đồi hỏi các cơ quan quản lý giám sát tài chính cần phải nhanh chóng áp dụng các công nghệ hiện đại để quản lý, giám sát đảm bảo thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng phát triển ổn định, bền vững, minh bạch.