CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: ASEAN
1 Vai trò của vốn nhân lực trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp : bằng chứng từ khu vực ASEAN / Nguyễn Văn Dũng, Đỗ Huỳnh Lâm Thịnh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 49 - 56 .- 658
Nghiên cứu này phân tích về tác động của vốn nhân lực, cụ thể là trình độ học vấn của nhân viên và đào tạo nhân viên, đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong bối cảnh khu vực ASEAN. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu Khảo sát Doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới trong năm 2015 và 2016 với 3.335 doanh nghiệp từ các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Nghiên cứu sử dụng mô hình multilevel mixed-effects logit để giải quyết cấu trúc dữ liệu theo thứ bậc (multilevel) của bộ dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của nhân viên và đào tạo nhân viên đều có tác động tích cực đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN. Từ các kết quả trên, nghiên cứu cung cấp một góc nhìn cho các doanh nghiệp về cách thức nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất ở thị trường quốc tế thông qua việc nâng cao vốn nhân lực của lực lượng lao động.
3 Quan hệ ASEAN- EU giai đoạn 1977 - 2022 : 3 nhìn lại và hướng tới / Võ Minh Tập, Trần Xuân Hiệp // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 3 - 16 .- 327
Quan hệ Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Ả (ASEAN) đã phát triển và ổn định trên nhiều lĩnh vực trong 45 năm qua. Hai bèn đã nâng cấp lên thành quan hệ đối tác chiến lược (thảng 12/2020) và đã thông qua kế hoạch hành động với một loạt các vấn đề kinh tế, chính trị, an ninh, xã hội và các chương trình nghị sự toàn cầu rộng lớn hơn, bao gồm biến đổi khí hậu, chống khủng bố và phát triển bển vững,... Tuy nhiên, trong một thế giới và khu vực đầy biến động, triển vọng của mối quan hệ không phải lúc nào củng thuận buồm xuôi gió, cả EU và ASEAN cần điều chỉnh và thích ứng để hiện thực hóa và củng cố mối quan hệ trong tương lai. Bài biết nhằm đảnh giá lại quan hệ ASEAN - EU, những bất ổn và xu hướng địa chính trị mới trên thế giới và khu vực. Từ đó, đảnh giá triển vọng quan hệ hai bên trong tương lai.
4 Phát huy bản sắc văn hóa ngoại giao “cây tre Việt Nam” trong bối cảnh xây dựng cộng đồng ASEAN tầm nhìn đến năm 2025 / Phan Thị Hồng Xuân // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 32-38 .- 306.09 597
Cuôi năm 2021, tại Hội nghị đối ngoại toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có bài phát biểu quan trọng với chủ đề: “Xây dựng và phát triển nền đối ngoại, ngoại giao Việt Nam hiện đại và mang đậm bản sắc dân tộc, trường phải ngoại giao “cây tre Việt Nam”. Bài phát biểu nhận được nhiều sự ủng hộ, đồng tình của các nhà khoa học, nhà chính trị ngoại giao và đặt biệt là tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước bởi bên cạnh hoa sen, cây tre từ lâu đã gắn bó với người dân và dân tộc Việt Nam. Gắn với bối cảnh xây dựng Cộng đồng ASEAN và đường lối “đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân”, bài viết trình bày 03 nội dung chính: (i) Nhân học biểu tượng và biểu tượng cây tre trong văn hóa Việt Nam; (ii) Nét đặc sắc của văn hóa ngoại giao cây tre của Việt Nam (qua phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng); (Ui) Phát huy hơn nữa bản sắc văn hóa ngoại giao “cây tre Việt Nam” trong bối cảnh xây dựng cộng đồng ASEAN tầm nhìn đến năm 2025.
5 Quốc tế hóa nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN / Khương Thanh Hà // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 48 – 56 .- 332
Nghiên cứu này phân tích tình hình và kết quả triển khai chiến lược quốc tế hóa Nhân dân tệ (CNY) của Trung Quốc từ năm 2009 đến nay, trong đó tập trung vào các nội dung hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc và các nước ASEAN, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc triển khai các sáng kiến hợp tác tiền tệ với Trung Quốc. Kết quả rà soát cho thấy xu hướng phát triển chung các nước ASEAN đều thúc đẩy hợp tác tiền tệ với Trung Quốc, tuy nhiên, mức độ hợp tác tiền tệ của các quốc gia ASEAN với Trung Quốc khác nhau, phụ thuộc vào quy mô hợp tác và kết nối kinh tế và cân bằng chi phí - lợi ích của mỗi nước. Kinh nghiệm của các nước có những giá trị tham khảo nhất định cho Việt Nam trong việc xác định định hướng, cách thức và mức độ triển khai hợp tác tiền tệ với Trung Quốc.
6 Phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế các quốc gia ASEAN / Phạm Thị Nga // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 11-18 .- 332.1
Kết quả phân tích mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát chỉ ra tác động tích cực của phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài lên phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số hàm ý lý thuyết và hàm ý chính sách giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên phát triển tài chính và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
7 Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 59-68 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của thị trường vốn có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế (đại diện là tổng sản phẩm quốc nội - GDP) của các nước ASEAN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ rõ, tổng giá trị cổ phiếu trên sàn giao dịch và giá trị vốn hóa trên thị trường có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tỉ lệ doanh thu trên cổ phiếu có tác động âm đến GDP nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường vốn gắn với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN, đặc biệt là Việt Nam trong thời gian tới.
8 Ứng dụng mô hình hồi quy không gian kiểm định hiện tượng hội tụ thu nhập ở một số nước ASEAN / Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thị Hậu, Phan Thị Vân, Nguyễn Trần Thùy Dương, Nguyễn Trúc Quỳnh // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- tR. 13-23 .- 658
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy không gian để kiểm định hiện tượng hội tụ trong thu nhập bình quân đầu người giữa 8 nước ASEAN trong 30 năm (1990 – 2020). Kết quả cho thấy có sự phụ thuộc không gian về thu nhập bình quân đầu người giữa các nước, đồng thời tồn tại hiện tượng hội tụ trong thu nhập bình quân đầu người giữa các nước với tốc độ hội tụ tuyệt đối là 4,32% và tương đối là 8,69%. Trong đó, trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự chênh lệch thu nhập tương đối giữa các nước, yếu tố tiếp theo là thu nhập bình quân đầu người của thời kỳ trước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước đó.
9 Rủi ro địa chính trị và thị trường chứng khoán các nước ASEAN-6 / Ngô Thái Hưng, Bùi Minh Bảo // .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 108-125 .- 658
Kết quả cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ giữa hai biến số trong ngắn hạn và trung hạn, hàm ý rằng GPR có tác động đáng kể đến thị trường chứng khoán ASEAN. Ngoài ra, có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa GPR và thị trường chứng khoán ASEAN, tùy thuộc vào khung thời gian và tần số khác nhau. Hơn nữa, trong cuộc khủng hoảng COVID-19 và Ukraine-Nga, cho thấy mối liên hệ tiêu cực trong ngắn hạn truyền từ GPR đến thị trường chứng khoán. Kết quả này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư và nhà làm chính sách và có thể giúp họ hiểu tốt hơn về thị trường chứng khoán biến động trong suốt thời kỳ khủng hoảng.
10 Những tác động mạnh mẽ của cộng đồng kinh tế ASEAN tới nền kinh tế Việt Nam / Phạm Hữu Doanh, Phạm Ngọc Hòa // .- 2023 .- Số 19 - Tháng 10 .- Tr. 3-6 .- 330
Quá trình hình thành và phát triển của AEC. Tác động của AEC đến Việt Nam. Một số giải pháp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển bền vững, nâng tầm vị thế trong khu vực và thế giới.