CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Khách hàng

  • Duyệt theo:
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong ngân hàng số: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam / Ngô Đức Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 34-39 .- 332.12

Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành công hay thất bại của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám phá những khía cạnh quan trọng có tác động đáng kể đến mức độ hài lòng của người tiêu dùng cá nhân về các dịch vụ ngân hàng số do các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 290 khách hàng cá nhân từ nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Các phát hiện từ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năm yếu tố: Phương tiện hữu hình, Khả năng phản hồi, Sự đồng cảm, Độ tin cậy và Sự đảm bảo. Do đó, kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với việc phát triển các giải pháp, nhằm nâng cao dịch vụ ngân hàng số cho khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

2 Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng mở của khách hàng trên thị trường Việt Nam và vai trò của thông tin truyền miệng điện tử / Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 60-63 .- 332.12

Bài viết phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng mở (Open Banking) và vai trò điều tiết của thông tin truyền miệng điện tử (eWOM) thông qua mô hình chấp nhận cộng nghệ (TAM). Kết quả từ phần mềm Smart PLS4 cho thấy, cảm nhận tính hữu ích và thái độ đối với dịch vụ là những yếu tố chính thúc đẩy ý định sử dụng ngân hàng mở, trong khi thông tin truyền miệng điện tử đóng vai trò điều tiết quan trọng, gia tăng hiệu quả tác động của các yếu tố này. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai ngân hàng mở, bao gồm cải thiện mức độ hiểu biết về ngân hàng mở, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng và tối ưu hóa sức mạnh của thông tin truyền miệng điện tử. Những đóng góp của bài viết không chỉ mở rộng cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận công nghệ mà còn cung cấp các gợi ý thực tiễn cho việc phát triển dịch vụ tài chính số tại Việt Nam.

3 Ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu / Lê Nam Long, Nguyễn Thị Thanh Nga // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 286 .- Tr. 59-63 .- 332.12

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

4 Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của khách hàng tại các khoa khám tư vấn dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng năm 2023 / Phạm Văn Doanh, Huỳnh Nam Phương, Trần Thị Minh Nguyệt // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 222 - 227 .- 610

Mô tả sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khám dinh dưỡng tại Viện Dinh dưỡng năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang mô tả, thu thập thông tin định lượng từ 270 khách hàng tại các khoa khám tư vấn dinh dưỡng thông qua phiếu phát vấn được ban hành theo Quyết định 3869/QĐ-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế. Kết quả: Điểm trung bình hài lòng của khách hàng là 4,54 ± 0,43 điểm, tỷ lệ hài lòng là 87,8%. Trong đó tỉ lệ khách hàng hài lòng cao nhất với yếu tố “Thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc của nhân viên y tế” chiếm là 97,4%, với 4,76 ± 0,43 điểm và thấp nhất là yếu tố “Sự minh bạch thông tin và thủ tục hành chính” chiếm 80,7% với 4,41 ± 0,48 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ hài lòng khác hàng cứ trú ở thành thị và nông thôn (p < 0,05). Kết luận: Cần đầu tư, hoàn thiện các yếu tố có mức hài lòng thấp như sự minh bạch thông tin và thủ tục hành chính, khả năng tiếp cận dịch vụ, cơ sở vất chất và phương tiện phục vụ người bệnh, để nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút nhiều khách hàng thường xuyên đến khám tại trung tâm dịch vụ khám dự vấn dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng

5 Cam kết khách hàng trong trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tài sản thương hiệu / Phùng Tuấn Thành, Lê Đình Hạc, Trần Văn Đạt // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 181-184 .- 658

Bài viết này nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp với tài sản thương hiệu (TSTH), bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp cũng như vai trò điều tiết của sự cam kết của khách hàng (CKKH). Qua khảo sát với 510 khách hàng từ 25 tuổi trở lên, có thu nhập từ 25 triệu VND/tháng trở lên thường xuyên sử dụng dịch vụ khách sạn tại 20 khách sạn 4 sao và 5 sao tại TP. Hồ Chí Minh, bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực trực tiếp giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và tài sản thương hiệu, đồng thời cũng khẳng định mối quan hệ trung gian tích cực của cam kết khách hàng và vai trò điều tiết của sự tham gia của khách hàng.

6 Đánh giá sự khác biệt của thu thập và giới tính của khách hàng đến các yếu tố đánh giá trực tiếp và lòng trung thành thương hiệu trên các nền tảng thương mại điện tử / Trương Bích Phương, Nguyễn Trần Sỹ, Lê Mỹ Đoan Trang, Lê Công Lam Vũ, Trần Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 91-93 .- 658

Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự đồng nhất đối với các mức thu thập và giới tính khác nhau tacd động đến các biến định lượng; đánh giá trực tuyến, chất lượng dịch vụ trực tuyến, tình cảm khách hàng-doanh nghiệp, lòng tin thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và truyền miệng điện tử.

7 Đánh giá sự khác biệt của thu nhập và giới tính của khách hàng đến trách nhiệm xã hội kỹ thuật số và các yếu tố liên quan đến thương hiệu của các chuỗi cà phê trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Sỹ, Trương Bích Phương, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Sỹ Thắng // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 76-79 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét sự khác biệt giữa 2 biến nhân khẩu học là giới tính và thu nhập của khách hàng đến các yếu tố: (1) Trách nhiệm xã hội kỹ thuật số, (2) Trải nghiệp thương hiệu;( (3) Niềm tin thương hiệu; (4) Đổi mới tương hiệu, (5) Tình yêu thương hiệu; (6) Lòng trung thành thương hiệu. Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt của các nhân tố trên giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau và giới tính khác nhau. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị giúp các chuỗi cà phê có các chiến lược phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng, phát triển hoạt động kinh doanh.

8 Ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng đối với ; sản phẩm thực phẩm OCOP Bình Định / Nguyễn Thị Kim Ánh, Đỗ Thiện Nhân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 58-60 .- 658

Bài viết phân tích mối quan hệ giữa ba vấn đề này, kết quả cho thấy chất lượng sản phẩm có tác động lớn đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng. Với dữ liệu khảo sát từ 402 người đã và đang tiêu dùng sản phẩm OCOP Bình Định, bằng kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc SEM, nghiên cứu này đã xác định bốn thành phần của chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng gồm: "an toàn, vệ sinh", "nhãn mác, đóng gói", "giá cả" và "niềm tin". Thông qua mô hình cấu trúc, nghiên cứu cũng cho thấy có sự ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến lòng trung thành của khách hàng. Ngoài ra, bằng kiểm định T-test và Anova, kết quả không có sự khác nhau về giá trị cảm nhận và mức độ trung thành của khách hàng theo các đặc điểm cá nhân.

9 Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hà // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 67-68 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích chứng minh sự tác động của các thành phần giá trị thương hiệu nông sản đặc sản đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được để xuất với 5 thang do là: Nhận biết thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Chất lượng cảm nhận, Lòng trung thành thương hiệu và Nhận thức xã hội của người tiêu dùng. Dữ liệu được xử lý từ 329 phiếu khảo sát hợp lệ bằng phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Nhận biết thương hiệu là Lòng trung thành là 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định/hành vi mua nông sản đặc sản. Chất lượng cảm nhận và Nhận thức xã hội có mức tác động yếu hơn, và khống cho thấy có sự liên quan giữa Liên tưởng thương hiệu và hành vi tiêu dùng nông sản đặc sản của người tiêu dùng tại Hà Nội.

10 Xây dựng trải nghiệm khách hàng du lịch tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ / Trương Tiến Bình // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- .- 910

Chủ trương phát triển du lịch dựa trên khai thác các giá trị văn hóa làng nghề truyền thống từ nhiều năm nay đã được đưa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. Song đến nay, hoạt động du lịch làng nghề về cơ bản vẫn chỉ diễn ra mạnh mún, nhỏ lẻ, đòi hỏi cần có cách tiếp cận mới trong xây dựng mô hình phát triển để vừa bảo đảm tính bền vững, vừa bảo tồn, phát huy được những giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống.