CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng--Thương mại

  • Duyệt theo:
1 Xây dựng thang đo thương hiệu nhà tuyển dụng trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn chuyển đổi số / Đỗ Vũ Phương Anh, Tạ Huy Hùng // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 157 .- Tr. 40-50 .- 332.04

Tác giả kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính với mẫu khảo sát tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để xác định những yếu tố cấu thành thương hiệu nhà tuyển dụng trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn chuyển đổi số. Kết quả nghiên cứu chỉ ra đóng góp mới về mặt lý luận khi nghiên cứu bổ sung thêm yếu tố mới cấu thành thương hiệu nhà tuyển dụng và đề xuất một số gợi ý cho các ngân hàng thương mại trong việc xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng giai đoạn chuyển đổi số.

2 Đề xuất mô hình đo lường năng lực đổi mới sáng tạo của ngân hàng thương mại / Nguyễn Thị Việt Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 595 .- Tr. 51 - 53 .- 332.1

Bài viết cung cấp mô hình đo lường năng lực đổi mới sáng tạo của ngân hàng thương mại qua 6 khía cạnh: Đổi mới sản phẩm; Đổi mới qui trình; Đổi mới hoạt động marketing; Đổi mới tổ chức; Đổi mới liên kết và đổi mới công nghệ.

3 Văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Việt Nam / Phạm Thị Tuyết, Lê Thị Huyền Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 588 .- Tr. 4 - 6 .- 658

Giới thiệu đặc trưng cơ bản của ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh; Tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam; Đánh giá chung về văn hoá doanh nghiệp trong kinh doanh ngân hàng Việt Nam.

4 Giải pháp phát triển tín dụng doanh nghiệp đối với các ngân hàng thương mại / Nguyễn Thị Thuý Quỳnh, Vũ Thế Anh, Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 50-52 .- 332.024

Tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động tín dụng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng nhưng đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các ngân hàng thương mại cần có các giải pháp tăng cường, phát triển tín dụng doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

5 Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của ngân hàng thương mại niên yết tại Việt Nam / Nguyễn Anh Hiền, Phạm Thị Diễm My // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.69 - 71. .- 332.04

Nhu cầu thông tin của nhà đầu tư không chỉ dừng lại ở các thông tin doanh nghiệp bắt buộc phải công bố theo qui định mà họ còn quan tâm đến nhiều thông tin khác có liên quan đến doanh nghiệp. Với dữ liệu được thu thập từ 154 quan sát, nghiên cứu này đã tiến hành xem xét các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện (CBTTTN) của các ngân hàng thương mại (NHTM) đang niên yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các NHTM Việt Nam CBTTTN ở mức tương đối thấp trong 10 năm nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2019 trung bình 46,47%. Đồng thời, các nhân tố: khả năng sinh lời, thời gian hoạt động, chất lượng của công ty kiểm toán có tác động thuận chiều với mức độ CBTTTN của các NHTM đang niên yết tại Việt Nam.

6 Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Đình An, Tô Thị Hồng Gấm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.116 - 118 .- 332.04

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu định lượng trước đây, nhóm tác giả bài viết này xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu đã đạt được, kết hợp với tình trạng thực tiễn kinh tế và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện thu nhập lãi cận biên cho các ngân hàng này trong thời gian tới.

7 Yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam? / Đào Lê Kiều Oanh, Nguyễn Hồng Quân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 733 .- Tr.58 - 61 .- 332.04

Bài viết nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu bằng cách thu nhập dữ liệu tại 25 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011-2016. Kết quả cho thấy, qui mô ngân hàng, chi phí hoạt động, chi phí lãi ngầm, mức ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, chất lượng quản lý có quan hệ đồng biến và tác động đáng kể đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, trong khi đó tăng trưởng kinh tế quan hệ nghịch biến với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .

8 Ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở CHDCND Lào: Thực trạng và giải pháp / KhamKiew Phandavong // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.149 - 151 .- 332.04

Xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng gắn liền với việc lành mạnh hoá tài chính nói chung và tăng vốn tự có để nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thương mại là nhiệm vụ đặt ra với tất cả các ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại ở CHDCND Lào nói riêng. Bài viết khái quát thực trạng ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ở CHDCND Lào và đề xuất một số định hướng trong công tác quản lý nợ xấu trong thời gian tới.

9 Phát triển bảo hiểm qua ngân hàng ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Khánh // Tài chính .- 2020 .- Số 728 .- Tr. 85 - 87 .- 368

Bài viết đánh giá thực trạng việc vận dụng mô hình bancassurance từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm phát triển phương thức này trong thời gian tới.

10 Đa dạng hóa tập trung thị trường và rủi ro vỡ nợ của ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Lê Ngọc Hải Vân // Tài chính .- 2020 .- Số 728 .- Tr. 95 - 99 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra tác động của đa dạng hóa, tập trung thị trường đến rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để bổ sung bằng chứng thực nghiệm về hướng nghiên cứu này, đồng thời là cơ sở cho một số gợi ý chính sách trong chiến lược đa dạng hóa và quản lý rủi ro. Với mẫu nghiên cứu gồm 21 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2018, kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa tập trung thị trường và rủi ro vỡ nợ, trong khi đó mối quan hệ giữa đa dạng hóa và nguy cơ vỡ nợ chưa được khẳng định.