CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tiếng Việt dành cho người nước ngoài

  • Duyệt theo:
1 Từ mới và từ ngoại lai trong tiếng Việt của người Việt ở nước ngoài / Musiichuk Victoria // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 12-21 .- 400

Nghiên cứu đặc điểm sử dụng từ mới và từ ngoại lai trong tiếng Việt ở nước ngoài so với tiếng Việt trong nước.

2 Vai trò của “phương pháp” trong thiết kế chương trình tiếng Việt / Nguyễn Chí Hòa // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 22 - 28 .- 400

Tập trung vào trả lời một số câu hỏi: a) Chương trình giảng dạy ngôn ngữ nên được hiểu như thế nào?, b) Mối liên hệ giữa đầu vào, quá trình, đầu ra trong giảng dạy và học tập ngôn ngữ như thế nào?, c) Từ đó, khẳng định có những cách tiếp cận thiết kế chương trình nào? Vai trò của “phương pháp” trong cách tiếp cận “trung tâm” được hiểu như thế nào?, d) Từ vai trò của “phương pháp” có tính lí thuyết đến thực tế thiết kế phần “Phương pháp” trong “Chương trình tiếng Việt cho người Việt ở nước ngoài” được thực hiện như thế nào?.

3 Cụ thể hóa giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài theo “khung năng lực tiếng Việt cho người nước ngoài” / Bùi Duy Dương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 37 - 42 .- 400

Tập trung vào phương pháp dạy học theo hướng chức năng (giao tiếp) từ những khía cạnh như: vai trò của giáo viên, vai trò của người học cũng như nguồn tài liệu và các hoạt động trên lớp.

4 Tiếng Việt học thuật và những chiến lược dạy tiếng Việt học thuật cho sinh viên người nước ngoài / Nguyễn Thị Thuận // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 43 - 48 .- 400

Trình bày thông qua phân tích thực tế, việc áp dụng tám chiến lược dạy ngôn ngữ học thuật trong giảng dạy tiếng Việt học thuật. Đồng thời chia sẻ nhũng kinh nghiệm thực tiễn trong việc khai thác ngữ liệu sống nhằm giúp người học tiếp cận sớm hơn, đặc biệt là giúp họ tích lũy vốn từ vựng học thuật ngay từ khi học những bậc học đầu tiên của tiếng Việt.

5 Trợ từ và hiệu lực ở lời trong giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài / Đào Văn Hùng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 49 - 56 .- 400

Đưa ra phân tích ngữ nghĩa ngữ dụng của một số trợ từ cụ thể thường gặp trong giao tiếp và trong thực tế giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài liên quan đến vai trò tạo dựng hiệu lực ở lời của trợ từ nhằm phục vụ tốt hơn cho việc dạy và học tiếng Việt với tư cách một ngoại ngữ.

6 Giảng dạy hành động ngôn từ tiếng Việt cho người nước ngoài theo định hướng chức năng và góc độ giao tiếp liên văn hóa / Vũ Lan Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 67 - 72 .- 400

Phân tích về khả năng giảng dạy hành động ngôn từ tiếng Việt cho người nước ngoài theo định hướng chức năng, giảng dạy hành động cầu khiến tiếng Việt ở phương diện hình thức (ngữ pháp) kết hợp các vấn đề giao tiếp liên văn hóa, giúp người nước ngoài có thể sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp và hiệu quả hơn.

7 Tiếng Việt sơ cấp cho người nước ngoài – diễn đạt về thời gian / Huỳnh Công Hiển // Ngôn ngữ .- 2018 .- Số 8 (351) .- Tr. 46 - 67 .- 400

Trao đổi về việc dạy cho học viên người nước ngoài về những điểm cần lưu ý trong việc diễn đạt về thời gian và hệ thống các câu hỏi về thời gian mà đa số các học viên thường mắc phải trong những buổi đầu học tiếng Việt.

8 Đào tạo giáo viên tiếng Việt cho người nước ngoài, thực trạng và triển vọng: trường hợp khoa Việt Nam học và tiếng Việt / Nguyễn Thiện Nam // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 11 (278) .- Tr. 5 - 13 .- 400

Trình bày về một số nội dung chính liên quan đến vấn đề đào tạo giáo viên tiếng Việt cho người nước ngoài như: tính đa dạng của các chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng, nhu cầu, thực trạng, giải pháp khung chương trình, kết quả và triển vọng của việc đào tạo giáo viên dạy tiếng Việt cho người nước ngoài.

10 Khảo sát các giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài (trình độ B) hiện có ở Việt Nam / Mai Xuân Huy, Nguyễn Thu Huyền // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 8 - 9 .- Tr. 78 – 89 .- 495.922

Khảo sát một cách hệ thống các chủ đề hội thoại, trường từ vựng trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài trình độ B hiện có ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp và đề xuất cụ thể để góp phần biên soạn mới một giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài tương đương, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng ở Việt Nam.