CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược học
31 Phân lập các hợp chất trong phân đoạn chiết ethyl acetat của thân và lá cây hồng ri ( Cleome spinosa Jacq.) thu hái ở Mỹ Tho ( Tiền Giang) / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 506 năm 58) .- Tr. 57 - 61 .- 615
Cung cấp các thông tin bước đầu về thành phần hóa học của cây hồng ri từ đó tạo tiền đề các nghiên cứu sâu hơn về hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây.
32 Một số hợp chất phân lập từ phần trên mặt đất của cây thạch tùng đuôi ngựa ( Huperzia phlegmaria (L.) Rothm. ) ở Việt Nam / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 506 năm 58) .- Tr. 42 - 45 .- 615
Công bố kết quả phân lập một số hợp chất từ phần trên mặt đất loài Huperzia phlegmaria thu hái tại Quảng Trị.
33 Khảo sát khả năng chống oxi hóa và cải thiện trí nhớ ngắn hạn của dẫn chất benzylaminochalcon trên chuột nhắt / // Dược học .- 2017 .- Số 06 (Số 494 năm 57) .- Tr. 17-21 .- 615
Đưa ra dẫn chất vừa có khả năng ức chế cholin esterase vừa có khả năng chống oxi hóa tốt để khảo sát tác động chống hội chứng suy giảm trí nhớ thông qua mô hình chuột nhắt trắng bị hội chứng suy giảm trí nhớ bằng trimethyltin.
34 Tổng hợp p-methan-3,8-diol và thử nghiệm hoạt tính xua muỗi / Nguyễn Thị Kim Thu, Mạc Đình Hùng // Dược học .- 2017 .- Số 06 (Số 494 năm 57) .- Tr. 26-29 .- 615
Công bố kết quả tổng hợp p-methan-3,8-diol và thử nghiệm hoạt tính xua muỗi của p-methan-3,8-diol tổng hợp được.
35 Nghiên cứu tác dụng ức chế sự tích tụ lipid gây bởi acid oleic của cao chiết cồn từ Ganoderma sp1, tang ký sinh và đại hoa tế tân trên tế bào HepG2 / Nguyễn Thị Lập, Phạm Thị Nguyệt Hằng // Dược học .- 2017 .- Số 06 (Số 494 năm 57) .- Tr. 36-40 .- 615
Đánh giá tác dụng ức chế sự tích tụ lipid gây bởi acid oleic của cao chiết cồn từ Ganoderma sp1, tang ký sinh và đại hoa tế tân trên tế bào HepG2 trong việc phát triển sản phẩm điều trị béo phì.
36 Tổng hợp dẫn chất halogen của acid anthranilic bằng phương pháp sử dụng Oxone / // Dược học .- 2017 .- Số 06 (Số 494 năm 57) .- Tr. 40-43 .- 615
Giới thiệu một phương pháp mới cho phép thế halogen chọn lọc vào vị trí para sử dụng Oxone và các muối halogen là nguồn cung cấp halogen.
37 Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng đồng phân quang học của metoprodol bằng phương pháp tạo dẫn xuất trước cột / Nguyễn Thị Ngọc Vân, Phạm Trần Đoan Khánh // Dược học .- 2017 .- Số 05 (Số 493 năm 57) .- Tr. 26-30 .- 615
Tối ưu hóa quy trình tạo dẫn xuất trước cột với CDR được sử dụng là GITC, xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng phân quang học của metoprolol bằng phương pháp UPLC và ứng dụng quy trình đã thẩm định để định lượng các chế phẩm chứa metoprolol trên thị trường.
38 Xây dựng thang đo giá trị thương hiệu chuỗi nhà thuốc: Nghiên cứu tại hệ thống chuỗi nhà thuốc Pharmacity, thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Thu Thủy, Trần Minh Khang // Dược học .- 2017 .- Số 02 (Số 490 năm 57) .- Tr. 4-8 .- 615
Xác định các thành phần giá trị thương hiệu và xây dựng thang đo nháp. Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo và xây dựng thang đo chính thức.
39 Ứng dụng công nghệ thông tin để xác định bộ dịch chuyển Raman cơ bản của một số dược chất / Đặng Thị Ngọc Lan, Đoàn Cao Sơn, Thái Nguyễn Hùng Thu // Dược học .- 2016 .- Số 12 (Số 488 năm 56) .- Tr. 52-55, 70 .- 615
Xây dựng chương trình xác định bộ dịch chuyển Raman cơ bản dựa trên các dữ liệu phổ của các hoạt chất nghiên cứu trên bằng phần mềm Microsoft Visual FoxPro theo các nguyên tắc xác định bộ dịch chuyển Raman.
40 Nghiên cứu chế tạo thiết bị tổng hợp tự động dược chất phóng xạ 18F-FDG dùng cho PET/CT / Vũ Thanh Quang, Bùi Thanh Rin, Nguyễn Mạnh Cường // Khoa học & Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 10 (11)/2016 .- Tr. 51-54 .- 610
2-fluorine-2-deoxy-d-glucose (18F-FDG) là dược chất phóng xạ được sử dụng cho kỹ thuật chụp hình cắt lớp bức xạ positron (Positron Emission Tomography/Computed Tomography – PET/CT). Hình ảnh PET/CT thu được cho phép chẩn đoán sớm các bệnh lý liên quan đến ung thư, tim mạch, thần kinh. Để phục vụ việc chẩn đoán sớm các bệnh lý nêu trên, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thiết kế, chế tạo module tổng hợp tự động 18F-FDG với các đặc tính: dễ tháo lắp, hoàn toàn tự động trong cả quá trình tổng hợp và tinh chế; sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn thuốc tiêm theo dược điển Anh 2005.