CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
1 Vai trò của đổi mới sáng tạo đối với khả năng vượt rào cản xuất khẩu và tác động đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn, Hoàng // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 3-14 .- 658

Bài báo nghiên cứu tác động của khả năng vượt rào cản xuất khẩu và đổi mới sáng tạo đến hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua phân tích hồi quy trên mẫu 356 doanh nghiệp, kết quả cho thấy cả khả năng vượt rào cản xuất khẩu và đổi mới sáng tạo đều có ảnh hưởng tích cực, đáng kể đến hiệu quả xuất khẩu. Đặc biệt, đổi mới sáng tạo đóng vai trò điều tiết, khuếch đại tác động của khả năng vượt rào cản, giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng thích ứng và cạnh tranh trong bối cảnh quốc tế đầy biến động. Nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trên, đồng thời gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam.

2 Kiến thức thị trường, cam kết xuất khẩu và kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 15-26 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá tác động của kiến thức thị trường, cam kết xuất khẩu đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Phân tích định lượng với mẫu 279 doanh nghiệp Việt Nam cho thấy hai yếu tố kiến thức xuất khẩu và cam kết xuất khẩu có tác động tích cực đáng kể đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Đặc biệt, bài viết tìm ra tác động cộng hưởng tích cực của hai yếu tố này, khi được phối kết hợp đồng triển khai sẽ đóng góp mạnh mẽ hơn vào kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở kết quả thu được, một số giải pháp được đề xuất đối với doanh nghiệp, với Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp nước nhà, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

3 Nghiên cứu đặc điểm của chủ sở hữu tác động đến quyết định tài trợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa / Võ Hoàng Kim An // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 76 - 79 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa các đặc điểm của chủ sở hữu và các quyết định tài trợ trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Bằng phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm khác nhau của chủ sở hữu - như khả năng chịu rủi ro, kinh nghiệm và tình hình tài chính cá nhân - đến quy trình ra quyết định liên quan đến các lựa chọn nguồn tài trợ bên ngoài. Những phát hiện của nghiên cứu này được dự đoán không chỉ đóng góp vào tài liệu học thuật, mà còn cung cấp những hiểu biết thực tế cho các học viên và nhà hoạch định chính sách đang quan tâm đến những thách thức về tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bằng cách làm rõ các yếu tố có thể tác động đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu này mong muốn cung cấp đề xuất có giá trị trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng và tính bền vững của họ trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay.

4 Mô hình khai thác sáng chế hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ và năng lực công nghệ / Phạm Ngọc Pha // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 15 - 18 .- 658

Cơ sở dữ liệu về sáng chế (SC) là nguồn thông tin quý giá, chứa đựng những công nghệ, quy trình công nghệ và sản phẩm tiên tiến trên toàn thế giới. Khai thác thông tin từ SC giúp nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển trên thế giới, tránh sai lầm của những nghiên cứu trước và học hỏi ý tưởng để cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất, đồng thời nắm bắt được thông tin về công nghệ của các đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng được chiến lược cạnh tranh và phát triển sản phẩm phù hợp. Đây là cách tiếp cận tiết kiệm và hiệu quả trong việc triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo công nghệ, quy trình sản xuất và sản phẩm đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Bài báo giới thiệu một số mô hình khai thác công nghệ, SC trên thế giới và đề xuất mô hình khai thác SC phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ và năng lực công nghệ*.

5 Xác định nơi thành lập của doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới - Thách thức và giải pháp / Phạm Khánh Toàn // Nghề luật .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 10-14 .- 340

Việc xác định nơi thành lập doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý, thuế, quản lý và chiến lược kinh doanh. Bài viết phân tích các thách thức pháp lý trong việc xác định nơi thành lập của doanh nghiệp thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc biệt tập trung vào tư cách pháp nhân của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước thành lập và vấn đề quyền tài phán trong các tranh chấp phát sinh từ các giao dịch điện tử có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh đó, tác giả thảo luận về sự khác biệt giữa “nơi thành lập”, “trụ sở chính” và “nơi có hoạt động kinh doanh”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm rõ các khái niệm này và đề xuất các giải pháp pháp lý, trong đó quyền tài phán được xác định dựa trên mức độ tác động của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại một quốc gia, dù doanh nghiệp không có trụ sở tại đó.

6 Các yếu tố tác động đến hiệu quả xanh của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hà Thanh Bình, Nguyễn Long Trâm Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 46 - 52 .- 658

Với xu hướng phát triển bền vững trong kinh doanh và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xem xét tác động của văn hóa thích ứng và sự đổi mới xanh đối với hiệu quả xanh thông qua sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu phân tích được thu thập từ 398 người lao động của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa thích ứng có tác động tích cực đến sự đổi mới xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh sự đổi mới xanh có tác động tích cực đến hiệu quả xanh. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của sự cam kết của người lao động trong mối quan hệ giữa sự đổi mới xanh và hiệu quả xanh. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị được đề xuất để giúp các nhà quản trị nâng cao văn hóa thích ứng, sự đổi mới xanh và sự cam kết của người lao động, từ đó cải thiện hiệu quả xanh của doanh nghiệp.

7 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số địa phương và bài học cho chính quyền tỉnh Bắc Ninh / Hà Thái Sơn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 88-91 .- 658

Trải qua gần 40 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong đó đặc biệt phải kể đến chính sách thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI). Nhiều địa phương có tốc độ phát triển kinh tế cao, ổn định và thành công nhờ sự đóng góp không nhỏ từ phía DN FDI như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bình Dương. Các địa phương này có nhiều điểm tương đồng với Bắc Ninh, vì vậy nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước (QLNN) đối với DN FDI ở các địa phương nêu trên sẽ giúp Bắc Ninh kế thừa thành tựu quan trọng đồng thời tránh để xảy ra hạn chế, tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị cho chính quyền tỉnh Bắc Ninh.

8 Áp dụng mô hình BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam : nghiên cứu trường hợp sản xuất / Nguyễn Thanh Mỹ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 20 - 27 .- 658

Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi các ngân hàng trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nổi lên như một giải pháp đột phá, mang đến chìa khóa cho thành công trong bối cảnh đầy thách thức này cho tất cả các tổ chức dù ở lĩnh vực nào. TQM là một mô hình quản lý bắt đầu từ sự cam kết của lãnh đạo, thông qua quá trình giao tiếp và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức cùng nhau xây dựng một văn hóa cùng hướng đến khách hàng, hướng đến mục tiêu chung của tổ chức là phát triển và phát triển bền vững thông qua quá trình cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc áp dụng hiệu quả TQM sẽ giúp NHTM VN tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tác giả đã tổng hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín như tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Qua đó, phân tích thực trạng áp dụng TQM tại các NHTM VN đánh giá một cách toàn diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại các NHTM VN

9 Trách nhiệm xã hội và cấu trúc quản trị ảnh hưởng đến rủi ro kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp ngành tiêu dùng Việt Nam / Bùi Đan Thanh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 34 - 42 .- 658

Nghiên cứu trên 34 doanh nghiệp hàng tiêu dùng Việt Nam từ 2012 đến 2022 đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa chỉ số trách nhiệm xã hội (CSR) và chỉ số Z-Score, biểu thị rằng hoạt động CSR giúp giảm thiểu rủi ro phá sản. Việc phân biệt giữa chức vị của Chủ tịch Hội đồng quản trị và CEO cũng có ảnh hưởng tích cực tương tự lên Z-Score, nhấn mạnh vai trò của quản trị doanh nghiệp trong ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của một công ty. Các yếu tố khác như quy mô lớn, tỷ lệ sinh lời cao và tỷ lệ tiền mặt cao đều có tác động tích cực đến Z-Score. Tuy nhiên, biến đòn bẩy tài chính lại có tác động ngược lại, làm nổi bật sự quan trọng của việc quản lý đòn bẩy tài chính cẩn thận để ngăn ngừa rủi ro phá sản.

10 Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Dung, Trần Thị Thanh Thủy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 72-75 .- 657

Bài báo tập trung vào việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại Hà Nội. Trong bối cảnh hiện đại hóa và số hóa, việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp giúp tối ưu hóa quy trình tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết trong các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phần mềm kế toán đối mặt với nhiều thách thức, yêu cầu sự chính xác và hiệu quả cao. Phương pháp nghiên cứu bao gồm xây dựng bảng hỏi gửi đến 195 đối tượng khảo sát như kế toán và quản lý doanh nghiệp tại Hà Nội. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 thông qua các bước kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính năng của phần mềm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán với hệ số ảnh hưởng cao nhất (0.319). Tiếp theo là các nhân tố chi phí và dễ sử dụng với hệ số ảnh hưởng đều là 0.246. Nhân tố yêu cầu của người dùng và dịch vụ sau bán hàng cũng có ảnh hưởng đáng kể, với hệ số ảnh hưởng lần lượt là 0.222 và 0.212. Việc lựa chọn phần mềm kế toán phụ thuộc vào sự tương tác của nhiều yếu tố và các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này để đưa ra quyết định phù hợp.