CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
1 Kế toán trách nhiệm xã hội tại một số quốc gia trên thế giới và gợi ý giải pháp nâng cao vận dụng kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp / TS. Ngô Thị Thu Hương, Ths. Nguyễn Thị Mai Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 92-95 .- 657

Nghiên cứu kế toán trách nhiệm xã hội một số điển hình tại các quốc gia trên thế giới bao kế toán trách nhiệm xã hội tại Mỹ, Anh, cộng đồng chung Châu Âu và đề xuất bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

2 Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thúy Quỳnh // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 43-49 .- 332

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam bằng mô hình hồi quy OLS. Kết quả cho thấy tác động tiêu cực đáng kể của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư, khi rủi ro địa chính trị gia tăng, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp giảm. Phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự ổn định địa chính trị trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tư. Theo đó, các nhà hoạch định chính sách cần có biện pháp giảm thiểu rủi ro địa chính trị, trong khi doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược quản lý để thích ứng với rủi ro này.

3 Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam / Kim Hương Trang // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 50-57 .- 658

Nghiên cứu này phân tích mối tương quan giữa sự bất bình đẳng kinh tế giữa các địa phương ở Việt Nam và hoạt động kinh doanh bền vững của các doanh nghiệp, dựa trên khung đánh giá hoạt động kinh doanh theo các tiêu chí ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị). Dữ liệu được thu thập thông qua hình ảnh mật độ ánh sáng ban đêm và cơ sở hạ tầng từ vệ tinh không gian, kết hợp với thông tin của hơn 1.000 doanh nghiệp niêm yết và không niêm yết, cùng với các số liệu kinh tế từ 63 tỉnh, thành phố. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá mức độ tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hoạt động kinh doanh bền vững của doanh nghiệp tại từng địa phương, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách.

4 Tác động của việc thực hiện ESG và đặc tính quản lý cấp cao đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Lâm Thị Hồng Hoa, Lê Hữu Nghĩa, Trịnh Minh Đức // Ngân hàng .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 40-49 .- 332.6

Tìm hiểu tác động của việc thực hiện ESG cũng như đặc tính của quản lý cấp cao đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2023 thông qua phương pháp hồi quy xác suất Bayes. Kết quả cho thấy, việc thực hiện ESG có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy một số đặc tính quản lý cấp cao như tỉ lệ thành viên độc lập, quy mô, nhiệm kỳ và tỉ lệ phụ nữ của hội đồng quản trị cũng có tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách có liên quan để các công ty niêm yết tại Việt Nam có cơ sở và chiến lược triển khai ESG cũng như xây dựng mô hình quản lý cấp cao phù hợp với xu thế kinh doanh, phát triển bền vững, hiệu quả.

5 Ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam / Trần Quốc Trung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 41 - 45 .- 658

Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

6 Tác động của cấu trúc kỳ hạn nợ đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam : tiếp cận bằng hồi quy phân vị / Phan Thuỳ Dương, Trần Ngọc Mai, Lưu Hữu Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 83 - 86 .- 658

Bài báo này phân tích tác động của cấu trúc kỳ hạn nợ đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống Việt Nam. Trong nghiên cứu này, dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của 106 doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), UPCOM trong giai đoạn 2014-2023. Phương pháp hồi quay phân vị được sử dụng để cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy cấu trúc trúc kỳ hạn nợ có tác động ngược chiều đến quyết định nắm giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, các yếu tố giá trị sổ sách, chi tiêu vốn và dòng tiền tác động cùng chiều với cấu trúc kỳ hạn nợ, trong khi đòn bẩy tài chính và hạn chế tài chính tác động ngược chiều đến cấu trúc kỳ nợ của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, bài báo cũng đưa ra các đề xuất, hàm ý quản trị cho doanh nghiệp trong việc nắm giữ tiền mặt và cấu trúc kỳ hạn góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp và phòng ngừa rủi ro tài chính.

7 Vai trò của đổi mới sáng tạo đối với khả năng vượt rào cản xuất khẩu và tác động đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn, Hoàng // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 3-14 .- 658

Bài báo nghiên cứu tác động của khả năng vượt rào cản xuất khẩu và đổi mới sáng tạo đến hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua phân tích hồi quy trên mẫu 356 doanh nghiệp, kết quả cho thấy cả khả năng vượt rào cản xuất khẩu và đổi mới sáng tạo đều có ảnh hưởng tích cực, đáng kể đến hiệu quả xuất khẩu. Đặc biệt, đổi mới sáng tạo đóng vai trò điều tiết, khuếch đại tác động của khả năng vượt rào cản, giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng thích ứng và cạnh tranh trong bối cảnh quốc tế đầy biến động. Nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trên, đồng thời gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam.

8 Kiến thức thị trường, cam kết xuất khẩu và kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 15-26 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá tác động của kiến thức thị trường, cam kết xuất khẩu đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Phân tích định lượng với mẫu 279 doanh nghiệp Việt Nam cho thấy hai yếu tố kiến thức xuất khẩu và cam kết xuất khẩu có tác động tích cực đáng kể đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Đặc biệt, bài viết tìm ra tác động cộng hưởng tích cực của hai yếu tố này, khi được phối kết hợp đồng triển khai sẽ đóng góp mạnh mẽ hơn vào kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở kết quả thu được, một số giải pháp được đề xuất đối với doanh nghiệp, với Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp nước nhà, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

9 Nghiên cứu đặc điểm của chủ sở hữu tác động đến quyết định tài trợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa / Võ Hoàng Kim An // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 76 - 79 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa các đặc điểm của chủ sở hữu và các quyết định tài trợ trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Bằng phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm khác nhau của chủ sở hữu - như khả năng chịu rủi ro, kinh nghiệm và tình hình tài chính cá nhân - đến quy trình ra quyết định liên quan đến các lựa chọn nguồn tài trợ bên ngoài. Những phát hiện của nghiên cứu này được dự đoán không chỉ đóng góp vào tài liệu học thuật, mà còn cung cấp những hiểu biết thực tế cho các học viên và nhà hoạch định chính sách đang quan tâm đến những thách thức về tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bằng cách làm rõ các yếu tố có thể tác động đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu này mong muốn cung cấp đề xuất có giá trị trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng và tính bền vững của họ trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay.

10 Mô hình khai thác sáng chế hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ và năng lực công nghệ / Phạm Ngọc Pha // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 15 - 18 .- 658

Cơ sở dữ liệu về sáng chế (SC) là nguồn thông tin quý giá, chứa đựng những công nghệ, quy trình công nghệ và sản phẩm tiên tiến trên toàn thế giới. Khai thác thông tin từ SC giúp nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển trên thế giới, tránh sai lầm của những nghiên cứu trước và học hỏi ý tưởng để cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất, đồng thời nắm bắt được thông tin về công nghệ của các đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng được chiến lược cạnh tranh và phát triển sản phẩm phù hợp. Đây là cách tiếp cận tiết kiệm và hiệu quả trong việc triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo công nghệ, quy trình sản xuất và sản phẩm đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Bài báo giới thiệu một số mô hình khai thác công nghệ, SC trên thế giới và đề xuất mô hình khai thác SC phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ và năng lực công nghệ*.