CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Điều trị
1 Tiềm năng ứng dụng các cơ chế di truyền biểu sinh / Lê Nhật Thông, Lưu Phúc Lợi // .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 56-60 .- 610
Các xét nghiệm DNA cung cấp thông tin chi tiết về các nguy cơ mắc bệnh tiềm ẩn, tuy nhiên chưa thể giải thích được tác động của môi trường và lối sống trong các bệnh lý phức tạp. Trong khi đó, di truyền học biểu sinh mang lại các thông tin giá trị trong việc giải thích, dự đoán những tác động này. Bên cạnh đó, khả năng đảo ngược của những thay đổi biểu sinh còn giúp mang lại nhiều cơ hội tiềm năng trong điều trị các bệnh lý trên người. Sau khi dự án hệ gen người được hoàn thành năm 2001, tiếp nối là sự bùng nổ của các kỹ thuật micro-array cũng như giải trình tự thế hệ mới, các nghiên cứu về bộ gen người, đặc biệt là các thay đổi ngoại di truyền, ngày càng được quan tâm hơn trong các ứng dụng lâm sàng.
2 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Quốc Hòa, Nguyễn Đình Bắc // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 252-259 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tính hiệu quả, an toàn và kết quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị ung thư đường bài xuất (UTĐBX) tiết niệu trên. Nghiên cứu gồm 46 bệnh nhân trong đó 40 bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc và 6 bệnh nhân được PTNS qua phúc mạc.
3 Điều trị rò bạch huyết sau mổ bóc u mỡ vùng bẹn đùi hai bên bằng nút mạch bạch huyết kết hợp tiêm xơ: Ca lâm sàng và điểm lại y văn / Trần Quế Sơn, Lê Văn Khảng, Trần Hiếu Học // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 347-353 .- 610
Rò bạch huyết vùng bẹn là một biến chứng phổ biến, phức tạp, xảy ra sau phẫu thuật cắt u, nạo vét hạch vùng bẹn điều trị triệt căn các bệnh lý ác tính. Cho đến nay, chưa có sự thống nhất trong lựa chọn phương pháp điều trị rò bạch huyết sau mổ. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nam 66 tuổi được mổ cắt bỏ khối u mỡ vùng bẹn đùi hai bên.
4 Chemical composition of Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland essential oil in Vietnam with multiple biological utilities: a survey on antioxidant, antimicrobial, anticancer activities / Luu Tang Phuc Khang, Nguyen Huu Tai, Cao Van Len, Nguyen Ngoc Thu Phuong, Nguyen Hoang Viet, Truong Vinh, Phan Thanh Bach, Tran Thi Phuong Dung, Nguyen Xuan Tong // .- 2023 .- Vol 45 - Number 3 - September .- P. 99–110 .- 615
Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland is commonly known as Vietnamese balm - a spicy, lemon-scented culinary herb in Asian cuisine, especially in Vietnam. The biological activities of E. ciliata essential oils (Ec EOs) in Vietnam have yet to be thoroughly studied and have received less attention than other species of genus Elsholtzia in the world. In this study, we evaluated the antioxidant, antimicrobial, and anticancer of Ec EOs and examined their chemical compositions.
5 Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào CAR-T trên chuột mang tế bào u lympho dòng B thể lan tỏa / Ngô Thu Hằng, Hoàng Văn Tổng, Hồ Viết Hoành, Bùi Khắc Cường, Cấn Văn Mão // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 197-205 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào CAR-T trên chuột mang tế bào u lympho dòng B thể lan tỏa. Chuột thiếu hụt miễn dịch NODscid được tiêm đường phúc mạc liều duy nhất 106 tế bào u lympho dòng B Daudi Luci+/chuột.
6 Liệu pháp tế bào miễn dịch: Hướng mới trong điều trị ung thư / Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 56-59 .- 610
Tế bào miễn dịch là hệ thống bảo vệ tự nhiên của cơ thể chống lại các tế bào ung thư và virus. Khi phân tử miễn dịch nhận ra tế bào ung thư, chúng sẽ tiến hành tấn công và giết chết chúng. Do đó, liệu pháp tế bào miễn dịch giúp các bệnh nhân ung thư tăng cường sức đề kháng của cơ thể và giải quyết những khó khăn trong quá trình điều trị.
7 Nhận xét ban đầu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật bảo tồn chi điều trị ung thư xương dài nguyên phát qua chùm ca bệnh / Trương Quỳnh Oanh, Đinh Trung Thành, Lương Minh Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 157-167 .- 610
Bước đầu nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật ung thư xương dài nguyên phát trên những bệnh nhân nhi được phẫu thuật bảo tồn chi. Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn đoán xác định ung thư xương dài nguyên phát bằng mô bệnh học được chụp cộng hưởng từ trước và sau điều trị hóa chất tân bổ trợ. Nghiên cứu không có bệnh nhân nào biểu hiện xâm lấn diện khớp trên cộng hưởng từ và mô bệnh học. Như vậy, cộng hưởng từ là một phương pháp có giá trị trong việc xác định mức độ xâm lấn của khối u xương dài nguyên phát tại chỗ từ đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch xác định diện phẫu thuật.
8 Mối liên quan giữa biểu hiện của Hexokinase 2 và virus epstein-barr trong u lympho tế bào nk/t / Trần Tín Nghĩa, Nguyễn Thủy Tiên, Nguyễn Kim Đồng, Nguyễn Hữu Quốc, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Đình Thạch, Mai Xuân Thu, Trần Vân Khánh, Nguyễn Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 129-136 .- 610
U lympho tế bào diệt tự nhiên/tế bào T (NK/TL) là một loại ung thư nguy hiểm hiếm gặp bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào diệt tự nhiên và tế bào T, tỷ lệ xuất hiện phổ biến tại các khu vực châu Á. Yếu tố nguy cơ của NK/TL là virus Epstein-Barr (EBV), một thành viên của họ herpesvirus. Biểu hiện của enzym Hexokinase 2 (HK2) từ lâu đã được chứng minh có vai trò trong quá trình đường phân và tăng sinh khối u ở một số bệnh ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán mắc NK/TL nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa HK2 và EBV trong sự phát triển của khối u. Biểu hiện của HK2 được thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC); nồng độ EBV được xác định bằng phương pháp Realtime PCR. Kết quả cho thấy rằng 16 trong số 22 đối tượng nghiên cứu (72,7%) biểu hiện HK2 và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ EBV giữa các khối u không biểu hiện HK2 và các khối u biểu hiện HK2 (p = 0,02).
9 Vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong tiên lượng khả năng cắt bỏ ung thư ngoại tiết đầu tụy theo tiêu chuẩn nccn / Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Thị Hiếu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 118-126 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá khả năng cắt bỏ ung thư đầu tụy trên cắt lớp vi tính đa dãy đặc biệt là liên quan với tình trạng diện cắt sau mổ. Có nhiều tiêu chuẩn đánh giá được đưa ra trong đó khuyến cáo của mạng lưới ung thư toàn diện quốc gia (Mỹ) (NCCN) được sử dụng phổ biến, được phân loại thành có thể cắt bỏ (Resectable), ranh giới (borderline) và không thể cắt bỏ (Locally advanced). Lựa chọn được 105 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư ngoại tiết đầu tụy trên CLVT 64 dãy từ 1/2020 đến 8/2022 tại bệnh viện Việt Đức.
10 Tiến bộ của xạ trị ung thư: từ góc nhìn đổi mới khoa học và công nghệ / Đinh Văn Chiến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 67-70 .- 610
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ (KH&CN) trong những thập kỷ qua đã đóng góp nhiều thành tựu quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực xạ trị ung thư. Trong xu hướng đổi mới KH&CN của thế kỷ XXI, các thiết bị công nghệ hiện đại cùng với những kỹ thuật xạ trị tiên tiến và trí tuệ nhân tạo (AI) đang giúp cho phương pháp xạ trị ung thư trở nên đặc biệt hiệu quả, làm hồi sinh cuộc sống và hy vọng cho hàng triệu bệnh nhân mắc căn bệnh này.