CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Vật liệu xây dựng
111 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro trấu và Silicafume đến cường độ của vữa Geopolymer / Phan Đức Hùng, Lê Anh Tuấn // Xây dựng .- 2015 .- Số 7/2015 .- Tr. 53-55 .- 624
Đánh giá ảnh hưởng của tro trấu và silicafume thay thế một phần tro bay để chế tạo vữa geopolymer và tận dụng phế thải công nghiệp, nông nghiệp. Đánh giá ảnh hưởng của các thành phần hoạt tính của tro trấu và silicafume khi kết hợp với tro bay đến tính chất cường độ của vữa ở điều kiện thường và nhiệt độ cao.
112 Nghiên cứu sự phá hoại của vật liệu composites dạng sợi bằng phương pháp phân tích ảnh chụp cắt lớp / ThS. Nguyễn Xuân Đại, Trần Văn Cương // Khoa học Công nghệ xây dựng .- 2015 .- Số 01/2015 .- Tr. 23-31 .- 624
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích ảnh chụp cắt lớp để xây dựng lại mô hình 3D của mẫu thử, quan sát sự thay đổi về cấu trúc nhằm nghiên cứu cơ chế phá hoại của mẫu composite sợi ceramic dưới tác dụng của lực kéo dọc trục.
113 Vữa đóng rắn nhanh sửa chữa công trình sử dụng chất kết dính manhêzi phốt phát, tro bay và cát / TS. Nguyễn Khánh Sơn, KS. Nguyễn Hoàng, KS. Nguyễn Thanh Nhân, KS. Nguyễn Ngọc Trí Huỳnh // Khoa học Công nghệ xây dựng .- 2015 .- Số 01/2015 .- Tr. 32-38 .- 624
Đánh giá tính ứng dụng chất kết dính manhêzi phốt phát (MPB) làm vữa sửa chữa nhanh (loại mác thấp <30Mpa) cho kết cấu bê-tông, xi-măng.
114 Ảnh hưởng của chế độ xử lý nhiệt đến các chỉ số hóa học của dầu trẩu dùng chế tạo sơn truyền thống / TS. Trần Minh Đức, CN. Hoàng Ngọc Hiệp, CN. Nguyễn Thị Vân Anh, TS. Đào Thị Nhung // Khoa học Công nghệ xây dựng .- 2015 .- Số 4/2015 .- Tr. 30-35 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ xử lý nhiệt đến các chỉ số hóa học của dầu trẩu dùng chế tạo sơn truyền thống.
115 Nghiên cứu nâng cao chất lượng bê tông khí không chưng áp sử dụng cho xây dựng ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Trọng Lâm, NCS. Hoàng Văn Tiến, TS. Nguyễn Văn Tuấn // .- 2014 .- Số 11/2014 .- Tr. 92-95 .- 624
Trình bày một số kết quả nghiên cứu nhằm cải thiện một số tính chất của bê tông khí không chưng áp (NAAC).
116 Thực trạng và định hướng phát triển KHCN vật liệu xây dựng đến 2020 / // Xây dựng .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 22-28 .- 624
Tình hình phát triển KHCN vật liệu xây dựng trong 10 năm qua. Những nghiên cứu và ứng dụng KHCN chính đã được thực hiện giai đoạn 2001 – 2010 trong một số ngành sản xuất chính. Đánh giá kết quả đạt được của công tác nghiên cứu và phát triển KHCN trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng so với các mục tiêu đặt ra trong “Chiến lược phát triển KHCN ngành xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”.
117 Nghiên cứu khả năng sử dụng nguyên vật liệu ở Việt Nam chế tạo bê tông đặc biệt nặng bảo vệ phóng xạ / PGS. TSKH. Bạch Đình Thiên, TS. Hoàng Vĩnh Long, ThS. Phạm Văn Quang, ThS. Phạm Minh Hưởng // Xây dựng .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 87-91 .- 624
Giới thiệu các kết quả nghiên cứu sử dụng cốt liệu từ quặng barít Tuyên Quang, bột nghiền mịn từ quặng barít phối trộn nghiền đồng thời dùng phụ gia siêu dẻo C-3 dùng làm chất độn mịn cho chất kết dính hỗn hợp trên cơ sở PC40 Bút Sơn sử dụng trong các cấp phối bê tông có độ đặc chắc cao, tỷ trọng lớn, có khả năng bảo vệ phóng xạ.
118 Phân tích các thông số trong kết quả thí nghiệm uốn mỏi bốn điểm đối với vật liệu bê tông nhựa / ThS. Vũ Phương Thảo, PGS. TS. Bùi Xuân Cậy, TS. Nguyễn Quang Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2014 .- Số 09/2014 .- Tr. 17-20 .- 624
Trong bài báo này, ngoài độ bền mỏi của vật liệu, nhóm tác giả trình bày, phân tích các thông số, đặc tính khác của vật liệu bê tông nhựa thông qua kết quả thí nghiệm uốn mỏi bốn điểm. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu là bê tông nhựa 40-50 gia cường sợi thủy tinh. Các thí nghiệm uốn mỏi được thực hiện tại trường Đại học Giao thông Vận tải.
119 Nghiên cứu chế tạo vữa sử dụng chất kết dính xỉ kiềm hoạt hóa và cát tái chế từ phế thải xây dựng / Tống Tôn Kiên, Lê Trung Thành, Phạm Thị Vinh Lanh, Lưu Văn Sáng // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 45-48. .- 624
Khảo sát khả năng chế tạo vữa xây dựng từ việc tận dụng đồng thời 2 loại phế thải xây dựng để thay thế cát tự nhiên. Các cấp phối vữa sử dụng 2 loại cát tái chế được nghiên cứu từ phế thải bê tông xi măng (cát BTN) và từ phế thải tường xây gạch đất sét nung (cát TXN).
120 Nghiên cứu ảnh hưởng của Metakaolin đến sự bền màu của đá xi măng trang trí / TS. Trần Bá Việt, ThS. Nguyễn Gia Ngọc // Xây dựng .- 2014 .- Số 08/2014 .- Tr. 49-52. .- 624
Chỉ ra khi cho Metakaolin (MK) vào trong hồ xi măng có chứa ôxyt Fe2O3 hoặc Cr2O3 thì hồ xi măng màu này có độ bền màu hơn khi không có MK, trong đó hồ xi măng chứa ôxyt Fe2O3 có độ bền màu hơn hồ xi măng chứa ôxyt Cr2O3. Điều này được chứng minh qua việc nghiên cứu độ bền màu thông qua thí nghiệm độ bền do kiềm và độ bền ánh sáng.