CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Logistics

  • Duyệt theo:
31 Ứng dụng phương pháp học máy trong dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam / Trương Thị Thùy Dương, Lê Hải Trung // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 44-53 .- 658

Dự báo rủi ro phá sản của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro phá sản sử dụng các phương pháp thống kê truyền thống và mô hình học máy. Trong nghiên cứu này sử dụng hồi quy logistic và các mô hình học máy để dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đi kiểm chứng tính hiệu quả của các mô hình học máy so với thống kê truyền thống và kiểm tra tính hiệu quả của các mô hình học máy. Kết quả cho thấy sự ưu thế của mô hình XGBoost và Random Forest so với logistic và các phương pháp khác.

32 Phát triển bền vững logistics xanh ở Việt Nam / Nguyễn Tiến Minh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Đức Dương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 147 - 150 .- 330

Logistics xanh đang là xu hướng tất yếu, là việc tính toán và các ứng dụng các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động về sinh thái của hoạt động logistics. Việc “xanh hóa” ngành logistics và ứng dụng logistics xanh vào kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí về môi trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng trưởng bền vững. Nghiên cứu này sẽ giới thiệu tổng quan về logistics xanh và giải pháp đề xuất phát triển bền vững logistics xanh tại Việt Nam.

33 Phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam / Trần Đình Tuấn, Hoàng Thị Hồng Lê // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 151 - 153 .- 658

Trong những năm gần đây, ngành logistics Việt Nam đã có tốc độ phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ tình hình thế giới như chiến tranh, lạm phát, biến động giá nhiên liệu... hoạt động logistics của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Để ngành logistics phát triển mạnh và bền vững, cần đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng logistics chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận chuyển lưu thông hàng hóa. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam trong bối cảnh mới.

34 Giải pháp hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại tại Việt Nam / Phạm Trung Hải // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 154 - 156 .- 658

Bài viết khảo sát về tình hình xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics của Việt Nam thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics theo hướng đồng bộ, hiện đại trong thời gian tới.

35 Ứng dụng công nghệ nhận dạng tích hợp internet vạn vật trong logistics / Nguyễn Minh Trang // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 162-164 .- 658

Ứng dụng công nghệ nhận dạng tín hiệu vô tuyến (RFID) trong quản lý kho, vận tải, doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm soát chuỗi cung ứng từ công đoạn nhập hàng cho đến khi hàng được đem đi phân phối, từ đó tăng lợi nhuận và giảm thiểu nhiều chi phí.

36 Vai trò của chất lượng dịch vụ logistics trong thương mại điện tử đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng gen Z tại thị trường Hà Nội / Vũ Phương Thảo, Vũ Tuấn Dương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 86-101 .- 658

Đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ logistics (LSQ) của các trang thương mại điện tử đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng gen Z tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu từ 392 khách hàng chỉ ra LSQ bao gồm ba yếu tố cấu thành là tính đúng thời điểm, tính sẵn và tình trạng đơn hàng. Trong khi tình trạng đơn hàng và tính sẵn có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng thì tính đúng thời điểm không cho thấy vai trò thúc đẩy hai biến phụ thuộc. Cuối cùng, sự hài lòng được chứng minh có khả năng dự báo lòng trung thành của khách hàng gen Z. Từ các khám phá này, một số hàm ý được đề xuất giúp các doanh nghiệp nâng cao LSQ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.

37 Logistics xanh góp phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững / Phạm Văn Kiệm // Tài chính .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 50-53 .- 658.7

Những năm gần đây, ngành logistics Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân 14-16%/năm, chất lượng dịch vụ được nâng cao, đóng góp quan trọng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, logistics là một trong những ngành có mức độ tiêu thụ năng và phát sinh khí thải lớn. Bài viết đánh giá thực trạng và thách thức từ logistics xanh cùng các cơ hội mới cho tăng trưởng bền vững của Việt Nam.

38 Nhân tố tác động đến chuyển đổi số ở doanh nghiệp logistics Hà Nội / Nguyễn Thị Xuân Hòa, Lê Ngọc Hiệp // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 37-40 .- 658.7

Qua khảo sát 150 doanh nghiệp logistics Hà Nội về nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số ở doanh nghiệp gồm khách hàng, chiến lược, công nghệ, cơ chế vận hành văn hóa doanh nghiệp và dữ liệu cho thấy nhân tố khách hàng và chiến lược có ảnh hưởng lớn nhất đến chuyển đổi số ở doanh nghiệp logistics. Vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược để có thể giúp chuyển đổi số thành công.

39 Logistics xanh: thực trạng và giải pháp tại Việt Nam / Phạm Thúy An // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 47-52 .- 658.7

Bài báo đưa ra góc nhìn tổng quan về sự ra đời cũng như những thành phần chính của logistics để người đọc có cái nhìn bao quát và rõ hơn về những quan điểm liên quan đến lĩnh vực logistics xanh. Đồng thời tác giả đưa ra thực trạng một số hoạt động logistics xanh cùng những ứng dụng hiện nay trong lĩnh vực này tại Việt Nam cùng đề xuất một số giải pháp hiện đang được triển khai tại một số quốc gia trên thế giới để góp phần phát triển hoạt động logistics xanh tại Việt Nam trong tương lai.

40 Tác động của Covid-19 đến chuyển đổi phương thức làm việc ngành logistics Việt Nam: Thực trạng và xu hướng / Huỳnh Thị Thu Sương, Hồ Xuân Tiến, Phạm Anh Kiệt // .- 2023 .- Số 1(536) .- Tr. 58-67 .- 658.7

Dựa vào khảo sát các nhà quản trị và người lao động tại 285 doanh nghiệp logistics Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá việc vận dụng và phát triển mô hình làm việc trực tuyến tại nhà để đo mức độ ảnh hưởng của bối cảnh Covid-19 đến việc thay đổi phương thức làm việc lẫn quản trị tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam. Kết quả cho thấy vận dụng làm việc trực tuyến tại nhà vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức để doanh nghiệp và người lao động thích ứng trước các biến động không thể tiên đoán trước.