CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Logistics

  • Duyệt theo:
21 Khai thác tiềm năng logistics tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp / Vòng Thình Nam // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 17 - 27 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng phát triển hệ thống logistics đường bộ, đường thủy, 33 xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc khai thác tiềm năng logistics trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Từ đó đề xuất giải pháp, định hướng khai thác hiệu quả tiềm năng logistics tại địa phương này.

22 Sự đứt gãy của hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Nguyên nhân và một số giải pháp khắc phục / Bùi Duy Phú // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 22-24 .- 658.7

Đại dich Covid cùng với cuộc chiến Nga – Ukraina đã kéo theo hệ lụy nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng đứt gãy trên mọi phương diện. Hoạt động của hệ thống logistics và chuỗi cung ứng trên toàn cầu cũng không phải ngoại lệ. Xuất phát từ những lý luận cơ bản của nền kinh tế hiện nay, bài báo trình bày những nguyên nhân cơ bản gây lên sự đứt gãy của hệ thống logistics và chuỗi cung ứng của Việt Nam. Từ đó sẽ đưa ra một số giải pháp để khắc phục hiện tượng đứt gãy đó, góp phần ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.

23 Giải pháp phát triển vận tải đa phương thức khu vực thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thy Rô // .- 2023 .- Tháng 8 .- Tr. 52-56 .- 658

Chỉ ra những bất cập về vận tải đa phương thức tại Tp. Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và phát triển hoạt động vận tải đa phương thức ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

24 Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel / Nguyễn Thị Anh Trâm // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 55-57 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá chất lượng dịch vụ logistics của Tổng công ty Cổ phần Bưu điện Viettel (Viettel Post) qua sự hài lòng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu được thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ logistics theo mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần: (1) Sự tin cậy; (2) Sự đáp ứng: (3) Năng lực phục vụ; (4) Sự đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Trên cơ sở đó, tác giả bài viết đề xuất một số giải pháp giúp cho Viettel Post có những định hướng và chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics.

25 Xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp theo cách tiếp cận mạng trung tâm / Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 178-181 .- 658.7

Bài viết nghiên cứu và đề xuất xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp theo cách tiếp cận mạng trung tâm, có thể áp dụng trong việc tính toán, thiết kế và mở rộng cơ sở hạ tầng logistics. Kết quả nghiên cứu gợi mở cho việc hình thành một mô hình hoàn chỉnh hoặc tự động hóa tính toán hệ thống logistics tích hợp với sử dụng các phương tiện vận tải đa phương thức, cho phép đánh giá hiệu quả chi phí, các tham số thiết kế của các phương tiện vận tải.

26 Yếu tố quyết định đến sự lựa chọn doanh nghiệp dịch vụ logistics của khách hàng cá nhân / Phạm Văn Kiệm, Phan Thị Cẩm Giang, Nguyễn Minh Hiếu, Đinh Quang Khanh, Trần Minh Chiến // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 108-112 .- 658.7

Bài viết này nghiên cứu các yếu tố quyết định đến sự lựa chọn doanh nghiệp dịch vụ logistics (doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa) của khách hàng cá nhân. Thông qua khảo sát 265 khách hàng cá nhân, kết quả cho thấy các yếu tố: Giá cả, tin cậy, đảm bảo, đáp ứng, hữu hình, xu hướng lựa chọn đều có tác động lớn đến hành vi lựa chọn khách hàng cá nhân, trong đó, giá cả và đáp ứng là 2 nhân tố ảnh hưởng mạnh. Từ đó, nhóm tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp thu hút khách hàng, nâng cao doanh thu và ưu thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

27 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics của Việt Nam từ nay đến năm 2030 / Nguyễn Mạnh Tuân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 69-71 .- 658.7

Ngành logistics hiện đang tăng trưởng với tốc độ khoảng 20%/năm và được dự báo sẽ duy trì mức tăng trưởng hai con số trong ít nhất 5 đến 10 năm tới. Phần lớn các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam là các nhà cung cấp bên thứ hai Second Party Logistics (2PL), khác với tại các thị trường phát triển hơn, chủ yếu thuộc về các nhà cung cấp bên thứ ba (3PL) và nhà cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng khép kín. Ngành logistics của Việt Nam với tổng trị giá ước tính khoảng 60 tỷ USD hiện đang tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên mức độ phát triển vẫn còn tương đối sơ khai trong điều kiện bùng nỗ về các hãng vận chuyển và kho bãi và công nghệ.

28 Quy trình logistics thu hồi trong các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam / Đồng Thị Bích // .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 93-95 .- 658.7

Đối với các doanh nghiệp khai khoáng hoạt động logistics thu hồi diễn ra chủ yếu trong giai đoạn sản xuất, bởi trong quá trình này các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư, thiết bị với số lượng lớn, đồng thời thải ra môi trường vật tư cũ, vật tư phế liệu và nhiều loại chất thải khác nhau (gọi chung là chất thải) với yêu cầu về phương tiện vận tải cũng như phương pháp xử lý khác nhau. Bài báo này đề cập đến quý trình logistics thu hồi của các doanh nghiệp khai khoáng với những đặc thù nhất định, từ đó đề xuất một số kiến nghị làm cơ sở để tổ chức, thực hiện hoạt động logistics thu hồi một cách hợp lý và hiệu quả.

29 Phát triển dịch vu logistics trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh chuyển đổi số / Đô Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 143 – 146 .- 658

Sử dụng công cụ logistics được coi là công cụ quan trọng tạo ra lợi thế riêng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong khu công nghiệp nói riêng. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, trong những năm qua, Hưng Yên đã quan tâm phát triển dịch vụ logistics nhằm tạo đà cho các ngành kinh tế phát triển, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm và giảm chỉ phí trong hoạt động lưu thông đặc biệt chi phí vận tải. Bài viết này đánh giá thực trạng logistics tại tỉnh Hưng Yên và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành dịch vụ này.

30 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7

Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.