CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Logistics

  • Duyệt theo:
101 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lương Thị Thúy Diễm, Phạm Nguyễn Như Uyên, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thùy, Phạm Bảo Thi // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 41 – 43 .- 332.01

Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nma. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các công ty có thể xây dựng được một cấu trúc vốn hợp lý để phát huy được các sức mạnh nội tại của mình.

102 Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại TP. Đà Nẵng / Phan Duy Anh // .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 77 – 82 .- 658

Bài viết khái quát hóa vấn đề liên quan đến logistics ở Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng phát triển logistics tại TP. Đà Nẵng thời gian qua và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trong giai đoạn tới.

103 Thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động logistics trong ngành sản xuất xi măng Việt Nam / Phạm Văn Tài // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 80-86 .- 658

Ngành sản xuất xi măng ở nước ta đã phát triển rất mạnh trong những năm qua và đứng hàng thứ 3 thế giới với công suất lắp đặt khoảng 148 triệu tấn/năm, được sản xuất bởi trên 80 nhà máy trên cả nước. Để phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ xi măng, các hoạt động logistics rất phát triển trong những năm qua, nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Nghiên cứu này phân tích tình hình dịch vụ logistics trong ngành xi măng ở Việt Nam (VN) như thế nào, những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân phát sinh trong dịch vụ logistics ngành công nghiệp xi măng là gì. Trên cơ sở phân tích đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện các hoạt động logistics phục vụ ngành sản xuất xi măng của Việt Nam trong thời gian tới.

104 Thực trạng phát triển ngành Logistics bên thứ ba (3PL) ở Trung Quốc / Nguyễn Mai Đức // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 9(217) .- Tr. 16 - 28 .- 658

Giới thiệu chung về ngành Logisctiscs bên thứ 3 của Trung Quốc trong những năm gần đây trên các tiêu chí như đặc điểm, tình hình phát triển và những khó khăn, từ đó đúc kết những kinh nghiệm phát triển cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam.

105 Ảnh hưởng của phương pháp chọn mẫu đối với kết quả dự báo khó khăn tài chính cho các công ty niêm yết / Vũ Thị Loan, Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 268 .- Tr. 43-50 .- 332.1

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng mô hình dự báo khó khăn tà i chí nh cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tính đến tác động của phương pháp chọn mẫu đến kết quả dự báo của mô hình. Các công ty gặp khó khăn tài chính là các công ty bị hủy niêm yết bắt buộc do thua lỗ trong ba năm liên tiếp hoặc lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ. Sử dụng cùng kỹ thuật dự báo Binary Logistic, ba mô hình được xây dựng tương ứng với ba trường hợp số lượng công ty không gặp khó khăn tà i chí nh bằng, gấp đôi và gấp ba lần số lượng công ty khó khăn tà i chí nh trong mẫu nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy, khi số lượng công ty không gặp khó khăn tà i chí nh tài chính tăng dần thì khả năng dự báo chính xác của mô hình càng cao.

106 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành logistics tại Việt Nam / Ngô Phúc Hạnh, Vũ Thị Tâm, Nguyễn Thị Thu // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 18-30 .- 658

Tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành logistics trên thế giới và tại Việt Nam, với phương pháp nghiên cứu định tính cùng việc phân tích các số liệu thu thập được từ những dữ liệu thống kê, báo cáo về thực trạng ứng dụng trí ruệ nhân tạo trong ngành logistic, từ đó đề xuất các khuyến nghị và chính sách cho các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam trong việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

107 Ứng dụng mô hình logistic trong quản trị rủi ro tín dụng / Đặng Thị Thu Hằng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 11(524) .- Tr. 30-34 .- 658.15

Giới thiệu việc sử dụng mô hình logistic trong ước lượng tham số PD, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến phân tích và khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng áp dụng các thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam.

108 Nhân lực ngành Logistics và tác động đến nền kinh tế Việt Nam / Nguyễn Tiến Minh, Trương Thảo Phương, Trần Diệu Linh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 537 .- Tr. 67-69 .- 658

Khái quát thực trạng nguồn nhân lực Logistics VN trong những năm gần đây, phân tích và chỉ ra nhu cầu về quy mô, số lượng cũng như cơ cấu nguồn nhân lực giai đoạn 2018-2025, qua đó đưa ra một số gợi ý nhằm khắc phục vấn đề thiếu hụt cũng như cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Logistics tại Việt Nam.

109 Đề xuất một số mô hình vận tải đa phương thức cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở miền Bắc Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Mai, Nguyễn Thị Như // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 32-37 .- 624

Tập trung làm rõ cơ sở lý luận về vận tải đa phương thức; những điều kiện triển khai cả về mặt cơ sở pháp lý và thực tiễn tại Việt Nam nói chung và miền Bắc Việt Nam nói riêng để từ đó đề xuất các mô hình vận tải đa phương thức phù hợp với hàng hóa xuất nhập khẩu trong vùng.

110 Giảm chi phí logistics trong lĩnh vực đường bộ tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam / PGS. TS. Nguyền Hồng Thái // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 106-108 .- 624

Trình bày thực trạng vận tải và chi phí vận tải hàng hóa hiện nay ở Việt Nam. Nhân tố cơ bản tác động đến chi phí vận tải đường bộ. Một số giải pháp nhằm giảm chi phí vận tải hàng hóa bằng đường bộ.