CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Logistics
101 Phát triển nguồn nhân lực logistics Việt Nam: Cần một chiến lược toàn diện / Bùi Văn Danh, Nguyễn Thị Hường // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 136-139 .- 658
Chiến lược phát triển tổng thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đến 2020” do Thủ tướng phê duyệt đã nêu rõ: “Coi logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất, hệ thống phân phố các ngành dịch vụ khác và lưu thông hàng hóa”. Dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện chiếm 15 - 20% GDP (khoảng 12 tỉ đô la Mỹ). Cùng với sự gia tăng nhanh của dịch vụ logistics trong nước (từ 20% đến 25%/năm), vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong ngành này đang được đặt ra một cách nghiêm túc và cấp bách.
102 Nghiên cứu sự phát triển hệ thống logistics Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Đoàn Ngọc Ninh // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 101-108 .- 658
Nghiên cứu logistics luôn là đề tài có tính cấp thiết cao đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Chúng ta đang tham gia hội nhập quốc tế sâu sắc, thị trường được mở rộng và có nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp khi tham gia sân chơi quốc tế. Tuy nhiên, logistics đang là một giới hạn cần vượt qua để gia tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu hàng hóa một cách hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả của hệ thống logistics quốc gia từ thực tiễn tại Trung Quốc - một quốc gia rất phát triển sẽ là bài học kinh nghiệm để Việt Nam có thể học tập xây dựng nâng cao hiệu quả hệ thống logistics trong tương lai.
103 Ứng dụng công nghệ blockchain trong hệ thống logistics đô thị: Trường hợp của thành phố Hà Nội / Trần Thị Hương, Đỗ Bá Lâm // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 233-241 .- 658
Blockchain (chuỗi khối), là một công nghệ tiềm năng và có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như dịch vụ tài chính, bán lẻ, logistics và quản lý chuỗi cung ứng, chính phủ điện tử. Bài báo nghiên cứu tổng quan về blockchain và những tiềm năng ứng dụng công nghệ này vào hoạt động logistics, quản lỷ chuỗi cung ứng nói chung và hệ thống logistics đô thị tại TP. Hà Nội nói riêng.
104 Phân tích tác động của hải quan đến cải thiện chỉ số năng lực quốc gia về logistics: Nghiên cứu đối với các quốc gia thành viên ASEAN / Vũ Duy Nguyên // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 276 .- Tr. 31-40 .- 658
Bài viết tập trung phân tích tác động của hải quan đến cải thiện chỉ số năng lực quốc gia về Logistics (LPI) trên phạm vi 10 quốc gia thành viên ASEAN. Nghiên cứu phát hiện 6 hoạt động quan trọng của hải quan: (i) Cơ chế một cửa ASEAN (ASW), một cửa quốc gia (NSW); (ii) Cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan; (iii) Quản lý chuyên ngành; (iv) Quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ; (v) Phát triển đại lý làm thủ tục hải quan; (vi) Đối tác hải quan - doanh nghiệp có tác động đồng biến đến hai tiêu chí thông quan và chất lượng dịch vụ logistics trong cải thiện chỉ số LPI. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đối với các nước thành viên ASEAN.
105 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lương Thị Thúy Diễm, Phạm Nguyễn Như Uyên, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Thùy, Phạm Bảo Thi // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 41 – 43 .- 332.01
Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nma. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các công ty có thể xây dựng được một cấu trúc vốn hợp lý để phát huy được các sức mạnh nội tại của mình.
106 Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại TP. Đà Nẵng / Phan Duy Anh // .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 77 – 82 .- 658
Bài viết khái quát hóa vấn đề liên quan đến logistics ở Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng phát triển logistics tại TP. Đà Nẵng thời gian qua và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trong giai đoạn tới.
107 Thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động logistics trong ngành sản xuất xi măng Việt Nam / Phạm Văn Tài // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 80-86 .- 658
Ngành sản xuất xi măng ở nước ta đã phát triển rất mạnh trong những năm qua và đứng hàng thứ 3 thế giới với công suất lắp đặt khoảng 148 triệu tấn/năm, được sản xuất bởi trên 80 nhà máy trên cả nước. Để phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ xi măng, các hoạt động logistics rất phát triển trong những năm qua, nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Nghiên cứu này phân tích tình hình dịch vụ logistics trong ngành xi măng ở Việt Nam (VN) như thế nào, những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân phát sinh trong dịch vụ logistics ngành công nghiệp xi măng là gì. Trên cơ sở phân tích đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị hoàn thiện các hoạt động logistics phục vụ ngành sản xuất xi măng của Việt Nam trong thời gian tới.
108 Thực trạng phát triển ngành Logistics bên thứ ba (3PL) ở Trung Quốc / Nguyễn Mai Đức // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 9(217) .- Tr. 16 - 28 .- 658
Giới thiệu chung về ngành Logisctiscs bên thứ 3 của Trung Quốc trong những năm gần đây trên các tiêu chí như đặc điểm, tình hình phát triển và những khó khăn, từ đó đúc kết những kinh nghiệm phát triển cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam.
109 Ảnh hưởng của phương pháp chọn mẫu đối với kết quả dự báo khó khăn tài chính cho các công ty niêm yết / Vũ Thị Loan, Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 268 .- Tr. 43-50 .- 332.1
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng mô hình dự báo khó khăn tà i chí nh cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tính đến tác động của phương pháp chọn mẫu đến kết quả dự báo của mô hình. Các công ty gặp khó khăn tài chính là các công ty bị hủy niêm yết bắt buộc do thua lỗ trong ba năm liên tiếp hoặc lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ. Sử dụng cùng kỹ thuật dự báo Binary Logistic, ba mô hình được xây dựng tương ứng với ba trường hợp số lượng công ty không gặp khó khăn tà i chí nh bằng, gấp đôi và gấp ba lần số lượng công ty khó khăn tà i chí nh trong mẫu nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy, khi số lượng công ty không gặp khó khăn tà i chí nh tài chính tăng dần thì khả năng dự báo chính xác của mô hình càng cao.
110 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành logistics tại Việt Nam / Ngô Phúc Hạnh, Vũ Thị Tâm, Nguyễn Thị Thu // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 18-30 .- 658
Tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành logistics trên thế giới và tại Việt Nam, với phương pháp nghiên cứu định tính cùng việc phân tích các số liệu thu thập được từ những dữ liệu thống kê, báo cáo về thực trạng ứng dụng trí ruệ nhân tạo trong ngành logistic, từ đó đề xuất các khuyến nghị và chính sách cho các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam trong việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo.