CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
1 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Hưng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 54-58 .- 332.12

Bài báo nghiên cứu tác động của sự phát triển tổ chức tài chính đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính niêm yết của 26 NHTM trong giai đoạn 2008-2022, kết hợp với dữ liệu phát triển tài chính từ cơ sở dữ liệu GFDD của World Bank, IMF và Federal Reserved System,… Phân tích thực hiện bằng phần mềm STATA 15 cho thấy, ba trong bốn khía cạnh phát triển các tổ chức tài chính có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: chiều sâu tài chính và sự ổn định tài chính có tác động ngược chiều, trong khi hiệu quả tài chính lại có tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến nghị cho nhà nước và NHTM nhằm cải thiện mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam.

2 Tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Hồng Yến, Nguyễn Nhật Minh, Tô Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 75-78 .- 332.12

Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 27 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2003-2023 kết hợp với phương pháp hồi quy đa hiệu ứng cố định (multiple fixed effects regression), hồi quy phân vị (quantile regression) và các mô hình kiểm định tính vững, bài viết tiến hành đánh giá tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, đặc biệt là đối với các ngân hàng có hiệu quả hoạt động thấp hơn. Theo đó, việc gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, cải thiện khả năng quản trị rủi ro, mở rộng quy mô hoạt động và tối ưu hóa chi phí. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, mức độ đa dạng hóa nguồn vốn và tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có tác động tích cực đến ROA của các NHTM Việt Nam. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý ngân hàng và nhà đầu tư trong bối cảnh hội nhập tài chính ngày càng sâu rộng.

3 Tỷ lệ thanh toán, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và hiệu quả quản lý tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 79-82 .- 332.12

Các ngân hàng thương mại cổ phần có vai trò then chốt trong việc điều phối và luân chuyển nguồn vốn. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 20 ngân hàng thương mại cổ phân trong giai đoạn 2017-2023 để phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

4 Quản trị lợi nhuận qua dự phòng rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 13-23 .- 658.1

Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện quản trị lợi nhuận qua trích lập DPRR tín dụng. Mức độ quản trị lợi nhuận cao hơn tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước hay trong giai đoạn đầu của việc triển khai áp dụng hiệp ước vốn Basel II. Trong khi đó, quy mô ngân hàng và việc niêm yết trên thị trường chứng khoán không có tác động đến hoạt động này tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho cơ quan quản lý để hạn chế hoạt động này, nhằm yêu cầu các ngân hàng thương mại phản ánh đầy đủ rủi ro danh mục tín dụng, từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng.

5 Tác động của quản trị đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại : vai trò của quản trị quốc gia / Lê Đình Hạc, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Nguyễn Văn Chiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 67 - 70 .- 332.024

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của quản trị ngân hàng và quản trị quốc gia đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của quản trị quốc gia. Sử dụng dữ liệu từ 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2023, nhóm tác giả áp dụng phương pháp System Generalized Method of Moments (SGMM) để xử lý vấn đề nội sinh và hiệu ứng động trong mô hình. Kết quả nhằm nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản trị quốc gia trong việc định hình hiệu quả của quản trị ngân hàng. Hàm ý chính sách đề xuất rằng các nhà hoạch định chính sách nên tăng cường khung quản trị quốc gia, đặc biệt về minh bạch pháp lý và chống tham nhũng, trong khi các ngân hàng cần thúc đẩy đa dạng hội đồng quản trị và hạn chế kiêm nhiệm CEO để nâng cao ổn định tài chính, đặc biệt trong bối cảnh quản trị yếu.

6 Tác động của hạ tầng công nghệ thông tin tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Huyền Trang, Trần Trung Tuấn, Nghiêm Văn Lợi // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 81-90 .- 332.04

Bài viết phân tích tác động của hạ tầng công nghệ thông tin đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của 30 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng hạ tầng công nghệ thông tin ở các khía cạnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và dịch vụ trực tuyến có tác động tích cực đến khả năng sinh lời (ROA, ROE) của các ngân hàng thương mại. Ngược lại, việc tăng hạ tầng công nghệ thông tin ở khía cạnh ứng dụng nội bộ có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời (ROA, ROE) của các ngân hàng thương mại do ảnh hưởng của nghịch lý năng suất. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.

7 Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam : vai trò của tỷ lệ an toàn vốn / Nguyễn Thị Mỹ Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 104-112 .- 332.024

Phân tích vai trò của tỷ lệ an toàn vốn đến tác động của tăng trưởng tín dụng lên rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam bằng cách sử dụng thuật toán mô phỏng Bayes đối với mẫu gồm 24 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2023. Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng làm tăng rủi ro tín dụng. Tuy vậy, tương tác giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn làm giảm rủi ro. Điều này cho thấy tỷ lệ an toàn vốn có vai trò điều tiết làm giảm rủi ro tín dụng trong quá trình ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm có ý nghĩa đối với các nhà lập chính sách, nhà quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao tính ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại ngân hàng thương mại Việt Nam bằng cách nâng cao hiệu quả quản lý tỷ lệ an toàn vốn.

8 Tác động của độ mở kinh tế đến rủi ro ngân hàng thương mại Việt Nam : Vai trò của kiểm soát tham nhũng / Trần Thị Phương Thanh, Nguyễn Trần Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 94 - 103 .- 332.024

Bài nghiên cứu kiểm định tác động của độ mở kinh tế, bao gồm độ mở tài chính và độ mở thương mại, đến rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2023. Đồng thời, tác giả cũng xem xét vai trò của kiểm soát tham nhũng trong tác động của mở cửa kinh tế đến rủi ro của các ngân hàng. Kết quả hồi quy từ phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) và mô hình mô men tổng quát (SGMM) cho thấy mở cửa kinh tế làm tăng rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu vấn đề tham nhũng được kiểm soát tốt sẽ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến rủi ro ngân hàng.

9 Tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tạ Thị Kiều Trang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 105 - 115 .- 332.12

Xác định và đo lường sự tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu sự điều tiết của nhận thức về giá trị đến sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Dữ liệu thu thập được từ 556 phiếu trả lời được phân tích bằng phần mềm SmartPLS để kết luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đổi mới công nghệ tác động cùng chiều đến sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng, sự hài lòng. Đồng thời, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng tác động tích cực đến sự hài lòng. Sự hài lòng tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng và ý định tiếp tục sử dụng tác động tích cực đến hành vi tiếp tục sử dụng. Ngoài ra, nhận thức về giá trị điều tiết làm tăng sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thu hút nhiều khách hàng sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

10 Đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và độ trễ báo cáo kiểm toán trong các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đỗ Vân Anh, Phạm Thị Hoàng Yến, Trần Thanh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 60 - 63 .- 657

Bài viết này nhằm nghiên cứu tác động của các đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu đến độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL) của các ngân hàng tại Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 29 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2014-2023. Dữ liệu được phân tích sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ trễ của báo cáo kiểm toán của các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của hội đồng quản trị, đặc trưng về quyền sở hữu và kết quả hoạt động của ngân hàng.