CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 / Trương Thị Hoài Linh // .- 2024 .- Số 12 - Tháng 6 .- Tr. 20-28 .- 332

Phân tích và đánh giá thực trạng an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 trên các khía cạnh gồm an toàn vốn, thanh khoản và chất lượng tài sản. Qua phân tích và đánh giá, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cùng các cơ quan quản lí nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.

2 Cơ hội và thách thức khi ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong ngành ngân hàng / Lê Thanh Phương // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 123-128 .- 332.12

Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) đang tạo ra các ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có ngành ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích lợi ích và ứng dụng của blockchain trong cung cấp dịch vụ ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ blockchain trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.

3 Khẩu vị rủi ro của các ngân hàng Thương mại Việt Nam / Lê Hà Diễm Chi // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 70 – 74 .- 332

Bài viết tổng quan các lập luận về khẩu vị rủi ro (KVRR) và nhấn mạnh KVRR của các ngăn hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dựa trên các lý luận khoa học đó, bài viết tìm hiểu cách lượng hóa KVRR trong nghiên cứu thực nghiệm. Sử dụng dữ liệu 26 NHTM Việt Nam từ năm 2012-2022, kết quả tính toán tỷ lệ KVRR cho thấy KVRR của các NHTM Việt Nam ở mức thấp, nhỏ hơn 1 trong giai đoạn 2012-2017 và đã cải thiện cao hơn 1 ở giai đoạn 2018-2020. Kết quả này hàm ý rằng các ngân hàng Việt Nam ngày càng cẩn trọng hơn trong hoạt động kinh doanh, chú tâm đến công tác quản trị rủi ro, nhằm hưởng đến sự ổn định, sự phát triển bền vững hơn là tập trung cho mục tiêu lợi nhuận.

4 Ảnh hưởng của số hóa đến biên lãi ròng của Ngân hàng thương mại Việt Nam / Lý Đại Hùng, Phạm Thành Công // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 11 – 16 .- 332

Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE) để kiểm nghiệm tác động của số hóa tới việc tạo ra thu nhập lãi ròng từ những khoản cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian 5 năm từ 2018 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số hóa có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động của NHTM. Bên cạnh đó, hai biến kiểm soát là thu nhập ngoài lãi và quy mô ngân hàng (tính theo logarit tự nhiên tổng tài sản) cho thấy quan hệ ngược chiều nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê với hiệu quả hoạt động của các NHTM được đề cập. Từ đây, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đến cơ quan quản lí và các NHTM nhằm tận dụng và phát huy những ảnh hưởng tích cực của số hóa tới hiệu quả hoạt động.

5 Những thách thức trong hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 28 - 30 .- 658

Bài viết khái quát thực trạng cấp tín dụng xanh, có xem xét đến yếu tố môi trường, xã hội và quản trị nhận định các thách thức trong hoạt động cấp tín dụng xanh; từ đó đề xuất những khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.

6 Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 138-140 .- 332.12

Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đẩy mạnh hiện đại hóa, khai thác thị trường khách hàng cá nhân. Trong xu thế đó, BIDV - Chi nhánh Nghệ An (BIDV Nghệ An) cũng không ngừng đẩy mạnh phát triển dịch vụ này. BIDV Nghệ An đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn cần được giải quyết một cách thấu đáo nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ này và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.

7 Ứng dụng công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Thân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 84-86 .- 332.12

Công nghệ tài chính (Fintech) được viết tắt từ Financial Technology là một thuật ngữ chung chỉ việc ứng dụng công nghệ vào các hoạt động, dịch vụ tài chính. Fintech mang đến những đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giúp cải thiện hiệu quả, tăng cường khả năng tiếp cận trong lĩnh vực tài chính. Bài viết đánh giá cơ hội của sự phát triển Fintech nói chung trên thế giới và tiềm năng phát triển Fintech trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam nói riêng, đồng thời, chỉ ra những thách thức phải đối mặt của các ngân hàng khi ứng dụng Fintech trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay.

8 Tác động từ đại dịch covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- .- 332.01

Bài viết nghiên cứu tác động của COVID-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã đề xuất sử dụng kết hợp 2 phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và phân tích bao dữ liệu (DEA) làm cơ sở để lựa chọn các biến đầu vào và đầu ra với 5 biến được xác định là: Mức độ trang bị kỹ thuật/lao động, Chi nhân viên bình quân (đóng vai trò đầu vào), Thị phần tín dụng, % tăng lợi nhuận, % giảm tỷ lệ nợ xấu (đóng vai trò đầu ra). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn kết hợp sử dụng chỉ số Malmquist để đo lường thay đổi hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2022, giai đoạn trước và trong đại dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đại dịch này đã có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

9 Ảnh hưởng của hình ảnh thương hiệu và chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 28-36 .- 658

Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa hình ảnh thương hiệu, chất lượng dịch vụ với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát 458 khách hàng từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính cùng sự hỗ trợ của Smart PLS 4 để xem xét các mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hình ảnh thương hiệu cải thiện thì sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng càng tăng và chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Đây chính là gợi ý để các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể đưa ra những chính sách phù hợp nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng.

10 Phát triển Fintech, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng thương mại / Lê Thị Thanh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 35-37 .- 332.04

Ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích, tiện ích cho khách hàng, ngân hàng và cảnền kinh tế một cách nhanh chóng, chính xác, bảo mật. Vì vậy, cần có sự kết hợp giữa việc sử dụng công nghệ số và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Bài viết này nghiên cứu xu hướng phát triển Fintech và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.