CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của độ mở tài chính và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại tại các nước châu Á / Võ Thị Thúy Kiều // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 102-115 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở tài chính (ĐMTC) và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại 35 nước châu Á giai đoạn 2011–2020. Thông qua phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Square-FGLS), kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMTC được đo lường theo Chinn & Ito (2008) có tác động cùng chiều mạnh mẽ đến sự ổn định hệ thống NHTM được đo lường bằng ZSCORE; đồng thời các chỉ số thể chế bao gồm kiểm soát tham nhũng, hiệu quả chính phủ, pháp quyền, tiếng nói và trách nhiệm giải trình tốt sẽ gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM. Từ đó, bài viết gợi ý các chính sách nhằm gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM.

2 Liệu rằng độ mở thương mại có thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại nội địa Việt Nam? / Vương Thị Hương Giang // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 31-42 .- 658

Sử dụng tập dữ liệu bảng gồm 30 ngân hàng thương mại (NHTM) nội địa Việt Nam trong giai đoạn 2009–2022, kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng mạnh mẽ rằng độ mở thương mại (ĐMTM) thúc đẩy sự tăng trưởng tín dụng của các NHTM nội địa Việt Nam. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng giá trị về tác động tích cực của ĐMTM đến sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam từ góc độ tiếp cận kênh cho vay ngân hàng.

3 Chất lượng thể chế và các nhân tố đặc thù ngân hàng tác động lên nợ xấu: Bằng chứng từ các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đặng Hải Yến, Lê Văn Sơn, Lưu Thu Quang // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 43-55 .- 332

Bài viết đánh giá ảnh hưởng của chất lượng thể chế (CLTC) đến tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp S-GMM cho bộ dữ liệu bảng gồm 22 NHTM Việt Nam. Kết quả cho thấy CLTC ảnh hưởng đến tác động của các yếu tố đặc thù của ngân hàng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Theo đó, trong môi trường CLTC tốt, tác động của các yếu tố bên trong đến nợ xấu của ngân hàng sẽ được giảm bớt và ngược lại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao CLTC, từ đó giảm thiểu nợ xấu cho ngân hàng.

4 Tác động của đầu tư công nghệ đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 86-70 .- 332

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của đầu tư công nghệ (ĐTCN) đến hiệu quả tài chính (HQTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam giai đoạn 2012–2022 dựa vào phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả dựa trên mô hình phù hợp nhất (GMM) chỉ ra rằng, ĐTCN ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng cách tối ưu hóa quy trình nội bộ và cải thiện trải nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền gửi ảnh hưởng ngược chiều đến HQTC do tăng chi phí vốn. Tỷ lệ cho vay trên tài sản và tỷ lệ nợ xấu cũng ảnh hưởng đáng kể đến HQTC, trong khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều thì tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều. Kết quả cũng xác định tăng trưởng kinh tế thường đi đôi với sự tăng cường hoạt động kinh doanh và HQTC. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, cần tăng cường đầu tư vào công nghệ để tối ưu hóa quy trình và trải nghiệm khách hàng, cũng như quản lý tỷ lệ tiền gửi và nợ xấu một cách cẩn trọng để giảm chi phí vốn và cải thiện HQTC.

5 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại MSB khu vực thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Ánh Tuyết, Hoàng Vĩnh Long, Nguyễn Thủy Tiên // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 215 - 219 .- 332

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính, tìm ra được 6 nhân tố hưởng đến chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (MSB) khu vực TP. Hồ Chí Minh, sắp xếp theo thứ tự: Sự tin cậy; sự đáp ứng; sự đảm bảo; sự thấu hiểu;công nghệ 4.0 và kỹ năng nhân viên. Dựa trên kết quả đó, nhóm tác giả đưa ra giải pháp cụ thể đối với từng nhân tố để nâng cao chất lượng dịch vụ tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong cả nước nói chung và khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

6 Nghiên cứu đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam : cơ sở lý luận / Thái Thị Nho // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 41-46 .- 658

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định các nhân tố và xây dựng mô hình nghiên cứu những đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam. Đề xuất giải pháp phù hợp liên quan đến đặc điểm hội đồng quản trị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.

7 Kiểm định ảnh hưởng của cơ cấu tín dụng với hiệu quả hoạt động, rủi ro tín dụng và đề xuất với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lê Huy Hoàng, Nguyễn Ngọc Lan, Lương Xuân Hoàng // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 47-51 .- 658

Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng nói nhưng cũng làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn, các khoản vay dài hạn giúp ngân hàng tạo lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng tốt hơn trong dài hạn, tín dụng doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi roc ho ngân hàng hơn so với tín dụng cá nhân, … Từ đó tác giả đề xuất định hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại.

8 Các nhân tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 259 - Tháng 3 .- Tr. 54 - 58 .- 657

Bài viết nghiên cứu xu hướng phát triển của Fintech và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.

9 Phát huy vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay / Trần Thị Việt Thạch // .- 2024 .- K1 - Số 259 - Tháng 3 .- Tr. 73 - 77 .- 657

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển ổn định, lành mạnh của thị trường trái phiếu Doanh nghiệp (TTTPDN) mỗi quốc gia. Với nhiều chức năng như nhà phát hành, nhà đầu tư, tổ chức cung ứng các dịch vụ, các NHTM vừa là người tạo cung, cầu cho thị trường, vừa là người cung ứng các dịch vụ chất lượng cao. Bài viết tập trung đánh giá vai trò của NHTM trên TTTPDN tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của NHTM trong thúc đẩy phát triển ổn định và lành mạnh của TTTPDN.

10 Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên trong các ngân hàng tại TP. Cần Thơ / Hà Quang Đào, Bùi Văn Trịnh, Trần Thị Xuân Yến // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 194-196 .- 332.12

Hồi quy là phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến thu nhập của nhân viên các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ. Các nhân tố đưa vào mô hình là học vấn, hôn nhân, giới tính, kinh nghiệm, vốn xã hội, hiệu suất làm việc, vị trí công việc và quy mô ngân hàng. Trong đó, hiệu suất làm việc là nhân tố có mức độ tác động mạnh nhất.