CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thay đổi dịch vụ ngân hàng của giới trẻ tại Hà Nội / Bùi Đăng Thành, Khuất Vũ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 18-21 .- 332.12

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi ngân hàng của khách hàng trẻ tại Hà Nội, nhấn mạnh chất lượng dịch vụ là yếu tố chính. Tuy nhiên, các ngân hàng không nên chỉ dựa vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng. Các yếu tố khác cũng đáng được quan tâm. Hiểu được những ảnh hưởng này giúp các nhà quản lý phân bổ nguồn lực hiệu quả để giảm tỷ lệ khách hàng bỏ dịch vụ và thu hút khách hàng mới. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết thực tế cho các ngân hàng, tăng cường khuôn khổ phương pháp luận và góp phần vào sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.

2 Phân tích mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và hoạt động đổi mới sáng tạo của nhân viên : trường hợp Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam / PGS.TS. Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 18-21 .- 658.3

Kết quả cho thấy bốn nhân tố tuyển dụng nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, đánh giá thực hiện công việc, sắp xếp nhân sự, chế độ lương thưởng có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hoạt động đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên, nhưng không có bằng chứng về tác động của việc sắp xếp nhân sự đến hoạt động đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên tại VietinBank dựa trên 4 nhân tố tác động tìm thấy ở trên.

3 Đa dạng nguồn thu nhập và những tác động đến thu nhập ngoài lãi của ngân hàng thương mại Việt Nam / TS. Nguyễn Thanh Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 69-72 .- 332.12

Bài viết khám phá sự phụ thuộc của thu nhập ngoài lãi (NII) vào sự đa dạng hoá thu nhập (HHI) thông qua việc hồi quy biến NII theo HHI và các biến khác là độ lớn ngân hàng, tỷ phần trăm của tiền gửi so với tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tỷ lệ phần trăm của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ phần trăm của dư nợ so với tổng tài sản, mức độ hiện đại của công nghệ…

4 Năng lực công nghệ và Rủi ro ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường tài chính - ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024 / TS. Nguyễn Minh Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 36-40 .- 658

Bằng cách xây dựng một chỉ số tổng hợp về năng lực công nghệ (TECH Index) thông qua phương pháp Phân tích Thành phần chính (PCA) khách quan và sử dụng bộ dữ liệu bảng (Panel Database) của 32 NHTM trong giai đoạn 2015-2024, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để xử lý các vấn đề về phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Trái với kỳ vọng và các luận điểm phổ biến, kết quả thực nghiệm cho thấy TECH không có tác động có ý nghĩa thống kê đến cả Rủi ro tín dụng (đo bằng Tỷ lệ Nợ xấu - NPL) và Rủi ro thanh khoản (đo bằng Tỷ lệ Cho vay trên huy động - LDR), kể cả khi xem xét tác động trễ (lagged effect).

5 Tác động của rủi ro địa chính trị đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Nhữ Trọng Bách // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 52-55 .- 332.12

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của rủi ro địa chính trị (GPR) đến sự ổn định (STABILITY) của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng từ dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2024, kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô ngân hàng, biên lãi ròng, tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ tiền gửi có tác động tích cực đến sự ổn định của các ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng kinh tế quá nóng và lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định ngành ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các ngân hàng tăng cường khả năng ứng phó với những bất ổn từ môi trường kinh tế - chính trị quốc tế.

6 Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam / Đoàn Thị Cẩm Thư, Lê Hoàng Anh // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 54-58 .- 332.12

Hệ thống ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau, đặc biệt là rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Để nâng cao khả năng chịu đựng và sự ổn định hệ thống ngân hàng quốc gia, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã và đang chỉ đạo các NHTM áp dụng Hiệp ước vốn Basel I, Basel II và thí điểm từng bước triển khai Basel III. Tuy nhiên, quá trình áp dụng Basel III tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn do yêu cầu về nguồn lực, công nghệ và hệ thống quản trị rủi ro (QTRR). Do đó, việc học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM trên thế giới trong việc thực hiện Basel III là rất cần thiết cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Bài viết này phân tích kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng Basel III trong hoạt động ngân hàng, qua đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.

7 Mô phỏng quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại ngân hàng thương mại / Nguyễn Thị Thu Trang // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 25-31 .- 332.12

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản (ILAAP) không chỉ là yêu cầu của Basel III mà còn là công cụ quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) đối phó với các tình huống căng thẳng thanh khoản. Nghiên cứu thực hiện mô phỏng các nội dung trong ILAAP, bao gồm giám sát của bộ phận cấp cao về ILAAP, quản lý rủi ro thanh khoản trong ngày, kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản, kế hoạch dự phòng thanh khoản và báo cáo ILAAP, kiểm soát, kiểm toán nội bộ về ILAAP. Mô phỏng ILAAP được thực hiện dựa trên quy định quốc tế của Basel, hướng dẫn của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và phù hợp với quy định tại Việt Nam.

8 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Đoan Trang, Phan Thị Cúc, Vũ Cẩm Nhung, Vũ Tiến Đạt // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 18-23 .- 332.12

Tại Việt Nam, tín dụng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, song vẫn chưa phát triển mạnh mẽ như kỳ vọng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng xanh tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 408 khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 5/2024. Kết quả khảo sát cho thấy năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng xanh, bao gồm: (1) Chính sách tín dụng xanh của ngân hàng; (2) Nhận thức của khách hàng vay vốn; (3) Năng lực tài chính và quản trị của khách hàng; (4) Quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng; (5) Khung pháp lý liên quan đến tín dụng xanh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng xanh tại Việt Nam, bao gồm: Hoàn thiện khung pháp lý và quy trình tín dụng; nâng cao nhận thức và năng lực của khách hàng; huy động các nguồn vốn ưu đãi; đồng thời xây dựng và triển khai chính sách tín dụng xanh phù hợp với điều kiện thực tiễn.

9 Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Vũ Mai Chi, Đào Minh Thắng, Trần Việt Thanh // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 1-8 .- 332

Bài viết phân tích thực trạng tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 tại Việt Nam, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kết quả cho thấy tín dụng đã có sự phục hồi tích cực, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và logistics. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số khó khăn như tăng trưởng chưa đồng đều và rủi ro nợ xấu gia tăng. Trên cơ sở bám sát các chỉ đạo của Chính phủ và Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 20/01/2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2025, nhóm tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, định hướng tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát rủi ro và đẩy mạnh chuyển đổi số, từ đó nâng cao hiệu quả điều hành tín dụng gắn với tăng trưởng kinh tế bền vững.

10 Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng mở của khách hàng trên thị trường Việt Nam và vai trò của thông tin truyền miệng điện tử / Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 60-63 .- 332.12

Bài viết phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng mở (Open Banking) và vai trò điều tiết của thông tin truyền miệng điện tử (eWOM) thông qua mô hình chấp nhận cộng nghệ (TAM). Kết quả từ phần mềm Smart PLS4 cho thấy, cảm nhận tính hữu ích và thái độ đối với dịch vụ là những yếu tố chính thúc đẩy ý định sử dụng ngân hàng mở, trong khi thông tin truyền miệng điện tử đóng vai trò điều tiết quan trọng, gia tăng hiệu quả tác động của các yếu tố này. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai ngân hàng mở, bao gồm cải thiện mức độ hiểu biết về ngân hàng mở, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng và tối ưu hóa sức mạnh của thông tin truyền miệng điện tử. Những đóng góp của bài viết không chỉ mở rộng cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận công nghệ mà còn cung cấp các gợi ý thực tiễn cho việc phát triển dịch vụ tài chính số tại Việt Nam.