CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bán lẻ
1 Ứng dụng công nghệ - Chìa khóa tối ưu chuỗi cung ứng bán lẻ: Kinh nghiệm từ Walmart / Phạm Thị Huyền // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 88-92 .- 658
Bài viết nhằm mục đích phân tích xu hướng ứng dụng công nghệ trong chuỗi cung ứng bán lẻ hiện nay, đồng thời tìm hiểu một số công nghệ đang được triển khai trong chuỗi cung ứng của Walmart, từ đó định hướng ứng dụng công nghệ cho chuỗi cung ứng bán lẻ Việt Nam.
2 Quản lý nhà nước đối với phát triển thương mại điện tử ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Thùy Dương // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 49-51 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với phát triển thương mại điện tử ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, trên cơ sở đó chỉ ra những hạn chế và đề xuất một số phương pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước đối với thương mại điện tử ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số.
3 Giải pháp phát triển cho Shopee trước sự bùng nổ của TikTok Shop / Nguyễn Bích Ngọc // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 71-72 .- 658.8
Shopee và Tiktok Shop đều là hai trang web thương mại điện tử nổi tiếng, có mặt ở nhiều quốc gia và chúng đã thu hút một lượng lớn mặt hàng và đơn đặt hàng. Mặc dù cả hai đều hoạt động trong lĩnh vực tương tự, nhưng mỗi trang lại áp dụng một chiến lược riêng biệt. Shopee đã trở nên quen thuộc với người Việt, trong khi Tiktok Shop mới xuất hiện tại Việt Nam và đang tạo ra một làn sóng mua sắm thông qua video ngắn và livestream, dẫn đầu trong thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam. Với tình hình cạnh tranh này, nghiên cứu này tập trung vào đề tài "Giải pháp phát triển của Shopee trước sự bùng nổ của Tik Tok Shop.
4 Thương mại bán lẻ trực tuyến của các doanh nghiệp Việt Nam trong Đại dịch Covid-19 / Vũ Tam Hòa // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 98-100 .- 658.81
Cách mạng công nghiệp 4.0 và Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống văn hóa – xã hội và kinh doanh, đặc biệt là thương mại điện tử. Trong bối cảnh dịch bệnh, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh trực tuyến trên góc độ, tiếp cận thị trường, tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội lớn để các doanh nghiệp chuyển đổi, đầu tư phát triển mô hình kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp đã chuyển đổi sang mô hình kinh doanh trực tuyến trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 có thể đứng vững trên thị trường.
5 Giải pháp đối với hoạt động giao hàng tại nhà: Trường hợp các nhà bán lẻ hàng tiêu dùng nhanh đa kênh tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long / Đoàn Vinh Thăng, Phạm Lê Thông // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64(10) .- Tr. 25-29 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích thực trạng và các thách thức liên quan đến hoạt động giao hàng tại nhà mà các chuỗi bán lẻ hàng tiêu dùng nhanh (Fast moving consumer goods - FMCGs) đa kênh tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang đối mặt. Dựa trên phương pháp tổng quan tài liệu và phỏng vấn chuyên gia. Từ đó đưa ra một số giải pháp được thảo luận nhằm giải quyết các thách thức đối với hoạt động giao hàng tại nhà ở khu vực ĐBSCL nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
6 Mối quan hệ giữa chất lượng tín hiệu và sự tin tưởng vào rau an toàn: Vai trò trung gian của sự tin tưởng vào nhà bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 52-73 .- 658
Nghiên cứu này tập trung xem xét mối quan hệ giữa chất lượng tín hiệu và sự tin tưởng của khách hàng và được thực hiện thông qua kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Dựa vào kết quả khảo sát 502 khách hàng đã mua rau an toàn tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi kinh doanh thực phẩm tại TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu khẳng định: (1) Ảnh hưởng tích cực của chất lượng tín hiệu từ nhà bán lẻ (bao gồm: Tính rõ ràng, tin cậy và nhất quán) đến sự tin tưởng vào nhà bán lẻ và sự tin tưởng vào sự an toàn của rau an toàn; (2) mối quan hệ cùng chiều giữa sự tin tưởng vào nhà bán lẻ và sự tin tưởng vào sự an toàn của rau an toàn; và (3) vai trò trung gian của sự tin tưởng vào nhà bán lẻ. Kết quả này góp phần lấp đầy khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu; đồng thời, những đóng góp trong việc điều chỉnh và bổ sung thang đo phù hợp với điều kiện thực tiễn có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.
8 Phát triển dịch vụ: một trong những yếu tố quyết định thành công của ngân hàng bán lẻ / Phạm Thị Hồng Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 73-75 .- 658
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trong khu vực, trên thế giới nói chung và của các ngân hàng thương mại Việt nam nói riêng. Trong cuộc đua trên lĩnh vực bán lẻ, các ngân hàng đều đầu tư vào công nghệ để dành vị trí tiên phong. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công nghệ hiện đại mấy rồi cũng đến lúc lỗi thời, sản phẩm ưu việt mấy cũng dễ dàng bị sao chép, trong quá trình cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng nào quản trị sản phẩm tốt hơn sẽ chiếm được ưu thế và thành công.
9 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của bán lẻ trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 / Ngạc Thị Phương Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 564 .- Tr. 34-36 .- 650.01
Bài viết chỉ ra sự ảnh hưởng của công nghệ đến các nhà bán lẻ, với các yếu tố ảnh hưởng, là gợi ý mô hình nghiên cứu cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bán lẻ trong thời đại mới
10 Các yếu tố tác động đến kết quả khắc phục lỗi dịch vụ của nhân viên ngành bán lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh / Võ Thị Ngọc Liên, Trần Văn Hưng, Nguyễn Hoàng Kim Quý // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 89 - 97 .- 658
Bài viết xác định các yếu tố tác động đến kết quả khắc phục lỗi dịch vụ của nhân viên trong ngành bán lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy: nhận thức về sự tham gia của khách hàng có tác động mạnh nhất đối với kết quả khắc phục lỗi của nhân viên dịch vụ; kết quả khắc phục lỗi dịch vụ có tác động âm đối với áp lực công việc; sự tác động của đào tạo và trao quyền đối với kết quả khắc phục lỗi của nhân viên dịch vụ là tương đương nhau; từ đó đưa ra một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp bán lẻ.