CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
121 Cho vay ngang hàng - phương thức tiếp cận vốn mới cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai / Cấn Văn Lực, Phạm Thị Hạnh, Lại Thị Thanh Loan // Ngân hàng .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 45-52 .- 332.12
Bài viết tìm hiểu về P2P Lending, kinh nghiệm quản lý P2P Lending trên thế giới, thực trạng về P2P Lending tại Việt Nam và đưa ra giải pháp giúp phát triển thị trường P2P Lending trở thành một lựa chọn cho các DNNVV tiếp cận vốn trong thời gian tới.
122 Vai trò của kiểm soát nội bộ đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 297 .- Tr. 22-30 .- 657
Nghiên cứu này lần đầu tiên đánh giá vai trò của kiểm soát nội bộ đến hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc cải thiện hiệu quả của kiểm soát nội bộ có tác dụng thúc đẩy đáng kể hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, đặc biệt là đổi mới công nghệ thông qua việc đánh giá, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hợp lý. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng, trong bối cảnh chất lượng quản trị công chưa thực sự hiệu quả, việc tăng cường xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thúc đẩy việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh và các hoạt động đổi mới sáng tạo.
123 Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nam / Nguyễn Thị Ngọc Bích, Trần Thị Hoài Thương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 772 .- Tr. 86-89 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn nhân tố gòm: Quy mô doanh nghiệp, công nghệ sản xuất iên tiến, trình độ của nhân viên kế toán và nhận thức về kế toán quản trị của nhà quản trị ảnh hưởng đáng kế đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nam.
124 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lê Quang Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 602 .- Tr. 96-97,27 .- 658
Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến tiền lương trong doanh nghiệp, đề xuất và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Thông qua nghiên cứu thực chứng tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong DNNVV. Từ đó, nghiên cứu đưa ra đề xuất có tính ứng dụng thực tiễn cao cho các nhà quản trị để thực thi có hiệu quả tiền lương của lao động trực tiếp trong các DNNVV thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
125 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự duy trì và gắn bó làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Nguyễn Hồng Thu, Phạm Tràn Phú // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 75-84 .- 658
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy nhân tố khám phá thông qua 4 yếu tố CSR, từ 228 nhân viên lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) cho thấy rằng: có 2 thành phần của CSR có ảnh hưởng đến gắn bó duy trì làm việc của người lao động đó là trách nhiệm đối với chính phủ và trách nhiệm đối với khách hàng; trong đó trách nhiệm đối với chính phủ có ảnh hưởng mạnh hơn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở hữu ích để các SMEs tham khảo và xây dựng các chiến lược CSR nhằm nâng cao long trung thành, sự gắn bó duy trì làm việc của người lao động với tổ chức, từ đó giúp doanh nghiệp giữ vững nguồn nhân lực, duy trì hiệu quả kinh doanh bền vững.
126 Tác động của việc áp dụng các hình thức đổi mới sáng tạo đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ, Việt Nam / Trần Thị Bạch Yến, Nguyễn Mai Như Cẩm, Trần Thị Ánh Phương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 97-116 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ nhận thức khá rõ vai trò và lợi ích của đổi mới sang tạo, đa phần các loại hình đổi mới đều có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, riêng đổi mới tiếp thị là không làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh cải thiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được là phù hợp với thực tế do đổi mới sang tạo vẫn còn là một khái niệm mới đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản trị tác động của đổi mới với việc cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
127 Quan hệ giữa trách nhiệm xã hội với phát trển bền vững của doanh nghiệp và liên hệ với Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 / Nguyễn Thị Thu Trang // Luật học .- 2021 .- Số 4 .- Tr.75 - 88 .- 346.066
Sự phát trển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung luôn hướng tới phát trển bền vững. Vì vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cần thiết. Trên cơ sở kế thừa quan điểm của các học giả về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và phát trển bền vững, bài viết đưa ra quan điểm và rút ra mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và phát trển bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
128 Xây dựng mô hình hệ thống hỗ trợ quản trị Chuyển Đổi Số cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam / Nguyễn Mạnh Tuấn, Trương Văn Tú, Lê Ngọc Thạnh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 23-44 .- 658
Nghiên cứu này đã thực hiện tổng quan về Chuyển Đổi Số (CĐS) của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), ngoài ra nghiên cứu cũng thực hiện nghiên cứu tổng quan về các phương pháp CĐS của DNVVN trên thế giới và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một mô hình hệ thống hỗ trợ quản trị CĐS cho DNVVN một cách hệ thống gồm 4 giai đoạn: (1) Định vị doanh nghiệp; (2) Tầm nhìn chiến lược; (3) Phát triển lộ trình; (4) Dự án CĐS: Lên kế hoạch; Thực hiện và triển khai. Nghiên cứu cũng đã trình bày chi tiết mô hình về hệ thống hỗ trợ quản trị CĐS cho DNVVN, bước đầu đã xác định cơ sở lý luận cùng với việc phác thảo mô hình nghiệp vụ 14 bước được chia làm 4 giai đoạn. Và một mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống theo mô hình 3 lớp cũng được thiết lập nhằm xác định rõ kiến trúc và các công nghệ có thể được sử dụng khi hiện thực hệ thống.
129 Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam / Tô Thị Thu Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 83-87 .- 657
Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đã trở thành một trong những nội dung được quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nền kinh tế đang phát triển trong thời gian gần đây. Nghiên cứu này đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp này.
130 Chính sách, pháp luật đối với hoạt động đầu tư mạo hiểm : thực trạng và kiến nghị / Đỗ Quang Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 73-77,72 .- 657
Trình bày ưu điểm của chính sách, pháp luật về hoạt động đầu tư mạo hiểm; Hạn chế của chính sách, pháp luật về hoạt động đầu tư mạo hiểm; Nguyên nhân của những hạn chế; Kiến nghị và giải pháp; Nhóm giải pháp về thể chế.