CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
121 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lê Quang Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 602 .- Tr. 96-97,27 .- 658
Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến tiền lương trong doanh nghiệp, đề xuất và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Thông qua nghiên cứu thực chứng tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong DNNVV. Từ đó, nghiên cứu đưa ra đề xuất có tính ứng dụng thực tiễn cao cho các nhà quản trị để thực thi có hiệu quả tiền lương của lao động trực tiếp trong các DNNVV thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
122 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự duy trì và gắn bó làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Nguyễn Hồng Thu, Phạm Tràn Phú // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 75-84 .- 658
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy nhân tố khám phá thông qua 4 yếu tố CSR, từ 228 nhân viên lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) cho thấy rằng: có 2 thành phần của CSR có ảnh hưởng đến gắn bó duy trì làm việc của người lao động đó là trách nhiệm đối với chính phủ và trách nhiệm đối với khách hàng; trong đó trách nhiệm đối với chính phủ có ảnh hưởng mạnh hơn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở hữu ích để các SMEs tham khảo và xây dựng các chiến lược CSR nhằm nâng cao long trung thành, sự gắn bó duy trì làm việc của người lao động với tổ chức, từ đó giúp doanh nghiệp giữ vững nguồn nhân lực, duy trì hiệu quả kinh doanh bền vững.
123 Tác động của việc áp dụng các hình thức đổi mới sáng tạo đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ, Việt Nam / Trần Thị Bạch Yến, Nguyễn Mai Như Cẩm, Trần Thị Ánh Phương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 97-116 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ nhận thức khá rõ vai trò và lợi ích của đổi mới sang tạo, đa phần các loại hình đổi mới đều có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, riêng đổi mới tiếp thị là không làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh cải thiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được là phù hợp với thực tế do đổi mới sang tạo vẫn còn là một khái niệm mới đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản trị tác động của đổi mới với việc cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
124 Quan hệ giữa trách nhiệm xã hội với phát trển bền vững của doanh nghiệp và liên hệ với Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 / Nguyễn Thị Thu Trang // Luật học .- 2021 .- Số 4 .- Tr.75 - 88 .- 346.066
Sự phát trển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung luôn hướng tới phát trển bền vững. Vì vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cần thiết. Trên cơ sở kế thừa quan điểm của các học giả về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và phát trển bền vững, bài viết đưa ra quan điểm và rút ra mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và phát trển bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
125 Xây dựng mô hình hệ thống hỗ trợ quản trị Chuyển Đổi Số cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam / Nguyễn Mạnh Tuấn, Trương Văn Tú, Lê Ngọc Thạnh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 23-44 .- 658
Nghiên cứu này đã thực hiện tổng quan về Chuyển Đổi Số (CĐS) của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), ngoài ra nghiên cứu cũng thực hiện nghiên cứu tổng quan về các phương pháp CĐS của DNVVN trên thế giới và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một mô hình hệ thống hỗ trợ quản trị CĐS cho DNVVN một cách hệ thống gồm 4 giai đoạn: (1) Định vị doanh nghiệp; (2) Tầm nhìn chiến lược; (3) Phát triển lộ trình; (4) Dự án CĐS: Lên kế hoạch; Thực hiện và triển khai. Nghiên cứu cũng đã trình bày chi tiết mô hình về hệ thống hỗ trợ quản trị CĐS cho DNVVN, bước đầu đã xác định cơ sở lý luận cùng với việc phác thảo mô hình nghiệp vụ 14 bước được chia làm 4 giai đoạn. Và một mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống theo mô hình 3 lớp cũng được thiết lập nhằm xác định rõ kiến trúc và các công nghệ có thể được sử dụng khi hiện thực hệ thống.
126 Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam / Tô Thị Thu Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 83-87 .- 657
Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đã trở thành một trong những nội dung được quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nền kinh tế đang phát triển trong thời gian gần đây. Nghiên cứu này đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp này.
127 Chính sách, pháp luật đối với hoạt động đầu tư mạo hiểm : thực trạng và kiến nghị / Đỗ Quang Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 73-77,72 .- 657
Trình bày ưu điểm của chính sách, pháp luật về hoạt động đầu tư mạo hiểm; Hạn chế của chính sách, pháp luật về hoạt động đầu tư mạo hiểm; Nguyên nhân của những hạn chế; Kiến nghị và giải pháp; Nhóm giải pháp về thể chế.
128 Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội / Nguyễn Cao Lãnh // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 112-117 .- 624
Xác định các đặc trưng không gian phát triển riêng của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó cùng vưới tiền đề và kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp hiện nay, nghiên cứu đề xuất mô hình cùng với các giải pháp quy hoạch tổ chức cụm công nghiệp mới cho các doanh nghiệp này tại Hà Nội.
129 Phân tích hiện trạng hạ tầng cung cấp điện cho các doanh nghiệp tại khu vực đồng bằng sông Hồng / Hà Thị Thư Trang, Phạm Thị Thanh Hồng // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 08 .- Tr. 13-22 .- 658
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng chất lượng cung cấp điện năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá tính ổn định đáng tin cậy của dịch vụ cung cấp điện và ước tính mức độ tổn thất trên tỷ lệ doanh thu thuần của các doanh nghiệp do các sự cố mất điện hàng năm.
130 Sự tác động của phần mềm kế toán đám mây tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam: Vai trò trung gian sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao / Phạm Ngọc Toàn, Đào Nhật Minh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 5-24 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá vai trò trung gian sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao trong mối quan hệ giữa phần mềm kế toán đám mây và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Căn cứ vào mô hình sự thành công hệ thống thông tin của DeLone và McLean (2016) và lý thuyết dựa trên nguồn lực, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết rằng phần mềm kế toán đám mây có tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao) trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Thực hiện kiểm định hồi quy với mẫu 132 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với địa bàn các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động ở TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai; kết quả cho thấy sự hài lòng của lãnh đạo cấp cao thực sự có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phần mềm kế toán đám mây và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp cung cấp phần mềm kế toán đám mây cần chú ý đến điều này khi triển khai sử dụng phần mềm kế toán đám mây tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm giúp họ đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất khi sử dụng phần mềm.