CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • Duyệt theo:
91 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Hồng Hạnh, Lê Quốc Việt, Trần Kim Ngân // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2022 .- Số 11(120) .- Tr. 77-86 .- 658

Nghiên cứu sử dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ mới ROPMIS như một phát hiện thú vị nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng dựa trên mô hình gốc dùng để đo lường chất lượng dịch vụ vận tải biển ở Việt Nam. Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu khuyến nghị một số giải pháp giúp gia tăng sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

92 Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đối với vấn đề tạo việc làm / Vũ Tuấn Hưng, Nguyễn Danh Nam // .- 2022 .- Số 11(534) .- Tr. 70-76 .- 658

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là động lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong vấn đề tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Việc phân tích nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa với việc tạo việc làm có vai trò quan trọng góp phần định hướng chính sách trong đầu tư và thúc đẩy sự phát triển song trùng kinh tế và xã hội bền vững.

93 Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào chuỗi giá trị toàn cầu: Kinh nghiệm của các quốc gia ASEAN và hàm ý cho Việt Nam / Trần Thị Mai Thành // .- 2022 .- Số 11(534) .- Tr. 88-100 .- 658

Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa của ASEAN tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở cấp độ toàn khối, ASEAN đã có kế hoạch hành động chuỗi giá trị toàn cầu từ năm 2016. Ở cấp độ quốc gia, các nước thành viên đã triển khai các nhóm chính sách tạo môi trường thuận lợi và củng cố năng lực cạnh tranh.

94 . Phát triển sản xuất thông minh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc / Bùi Đông Hưng // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 11 (261) .- Tr. 23-32 .- 658

Làm rõ thực trạng phát triển sản xuất thông minh trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc và đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.

95 Đổi mới mô hình kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh dịch bênh Covid-19 / Nguyễn Thị Nhung, Lê Việt Nga // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 29-40 .- 910

Bài viết kiểm định mối quan hệ giữa đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngành du lịch ở Việt Nam với kết quả kinh doanh bằng mô hình hồi quy tuyến tính với cỡ mẫu là 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu cho thấy các thành tố của đổi mới mô hình kinh doanh gồm đổi mới giá trị sáng tạo, đổi mới giá trị cung cấp và đổi mới giá trị có ảnh hưởng đến đỏi mới mô hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh.

96 Các yếu tố tác động tới mức độ sẵn sàng xuất khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Chi, Nguyễn Thị Phương Dung, Đỗ Hoài Nam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 22-36 .- 657.98

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đo lường mức độ sẵn sàng xuất khẩu (XK) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới yếu tố này. Bằng cách khảo sát 200 DNNVV đang và sẽ XK, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ sẵn sàng XK của doanh nghiệp (DN) được thể hiện dưới các khía cạnh về tổ chức và sản phẩm. Bốn yếu tố tác động trực tiếp tới mức độ sẵn sàng XK bao gồm: yếu tố kích thích XK nội bộ, các yếu tố kích thích XK bên ngoài, hoạt động quốc tế hóa hướng nội và hoạt động chuẩn bị trước khi XK. Nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị và đề xuất cho DN cũng như các nhà hoạch định chính sách.

97 Tác động của cấu trúc vốn và chất lượng thể chế cấp tỉnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam / Bùi Hà Phương, Lê Hồng Thái // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 48-58 .- 332.12

Bài báo nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn và chất lượng thể chế cấp tỉnh đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam thông qua dữ liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp kết hợp với dữ liệu thống kê của PCI Việt Nam năm 2020. Kết quả từ mô hình hồi quy OLS chỉ ra rằng cấu trúc vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

98 Quản trị rủi ro của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh Đại dịch Covid-19 / Nguyễn Khoa Diệu An // .- 2022 .- Số 785 .- Tr. 38-40 .- 658

Năng lực cạnh tranh còn hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trước môi trường kinh doanh nhiều biến động cho thấy vai trò của hoạt động quản trị rủi ro. Bài viết này hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động quản trị rủi ro doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tác động của Covid-19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị.

99 Bất cập trong qui định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa / Bùi Khắc Tuấn // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 16(464) .- Tr.35-39 .- 346.066

Bài viết này, tác giả trình bày các quy định chung của pháp luật về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng; phân tích những bất cập của Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và kiến nghị hoàn thiện.

100 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương / Nguyễn Thị Ánh Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 31-35 .- 657

Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan kết hợp phỏng vấn chuyên gia, tác giả đưa đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng KTQT trong các DNNVV tại Bình Dương, nhằm giúp nhà quản trị xác định được các điều kiện phù hợp, để áp dụng thành công KTQT trong DN.