CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • Duyệt theo:
91 Bất cập trong qui định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa / Bùi Khắc Tuấn // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 16(464) .- Tr.35-39 .- 346.066

Bài viết này, tác giả trình bày các quy định chung của pháp luật về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng; phân tích những bất cập của Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và kiến nghị hoàn thiện.

92 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương / Nguyễn Thị Ánh Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 31-35 .- 657

Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan kết hợp phỏng vấn chuyên gia, tác giả đưa đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng KTQT trong các DNNVV tại Bình Dương, nhằm giúp nhà quản trị xác định được các điều kiện phù hợp, để áp dụng thành công KTQT trong DN.

93 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ứng dụng phần mềm kế toán đám mây trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam: mô hình nghiên cứu đề xuất / Đào Nhật Minh, Phạm Thị Lai, Trần Xuân Quân // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 48-53 .- 657

Xây dựng nên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ứng dụng phần mềm kế toán (PMKT) đám mây trong các DN nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam. Dựa vào lý thuyết TAM (Technology acceptance model) của Venkatesh và Davis, (1996), cùng với các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đã xây dựng nên mô hình nghiên cứu gồm 05 nhân tố độc lập: (nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, các điều kiện thúc đẩy và giá phí PMKT đám mây); 01 nhân tố trung gian (ý định sử dụng PMKT đám mây) có tác động đến việc chấp nhận ứng dụng PMKT đám mây, trong các DNNVV tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này, sẽ là tiền đề, để các nghiên cứu sau thực hiện kiểm định với quy mô mẫu lớn, nhằm đưa ra được kết quả chính xác nhất về vấn đề này.

94 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ : bằng chứng thực nghiệm tại Hà Nội, Việt Nam / Võ Thị Vân Khánh // .- 2022 .- Số 9(230) .- Tr. 29-33 .- 657

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ làm bằng chứng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cộng đồng doa.nh nghiệp vừa và nhỏ.

95 Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương / Nguyễn Thị Ánh Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 64-69,77 .- 658

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến khả năng áp dụng kế toán quản trị, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương.

96 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Hà Phước Vũ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 91-95,100 .- 658

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các DN vừa và nhỏ, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức về KTQT của người quản lý/chủ DN và chi phí áp dụng KTQT có ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại Việt Nam.

97 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Đào Tùng, Đỗ Văn Trường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- GTr. 60-62 .- 658

Phân tích tác động của các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Kết quả chạy hồi quy bội cho thấy 7 nhân tố là Thương hiệu của nhà cung cấp dịch vụ kế toán, Sự giới thiệu, Giá phí dịch vụ kế toán, Tính chất đặc thù và tần suất công việc kế toán, Trình độ chuyên môn, Lợi ích của sử dụng dịch vụ kế toán, Sự hỗ trợ của nhà cung cấp đều có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ kế toán của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại thành phố Hà Nội.

98 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Nguyễn Đình Hoàn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 74-77 .- 658

Thực tiễn phát triển của nhiều nước trên thế giới đã chứng minh vai trò to lớn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, cả nước có khoảng 541.753 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trong nền kinh tế, với tổng số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30% và thu hút gần 60% lao động… Mặc dù số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đông đảo, song quy mô doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ rất lớn, số doanh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đại dịch Covid-19 trong thời gian qua đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của nền kinh tế trong đó ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ do đây là đối tượng dễ tổn thương của nền kinh tế.

99 Quốc tế hóa và hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Quách Dương Tử, Trần Thy Linh Giang,Nguyễn Thị Đoan Trang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 301 .- Tr. 54-63 .- 658

Bài viết sử dụng mô hình Probit và Tobit để chỉ ra sự ảnh hưởng của mức độ quốc tế hóa đến khả năng tham gia thực hiện đầu tư đổi mới sáng tạo và mức độ đầu tư đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam qua các năm 2011, 2013 và 2015. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, những doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh ở phân vị 25%, đồng thời có tham gia hoạt động quốc tế hóa sẽ có tác động tích cực đối với khả năng và mức độ đầu tư đổi mới sáng tạo. Những doanh nghiệp chịu áp lực cạnh tranh lớn sẽ có khả năng đầu tư đổi mới sáng tạo nhiều hơn nhóm còn lại. Ngoài ra, tỷ lệ vay vốn và đón nhận hỗ trợ của Chính phủ cũng thúc đẩy doanh nghiệp tham gia cũng như gia tăng mức độ đầu tư đổi mới sáng tạo.

100 Vai trò hỗ trợ của chính phủ đến sự đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Vũ Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Hồng Hương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 120-134 .- 658

Sử dụng số liệu điều tra các điều tra của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của các năm 2011, 2013 và 2015 với số lượng khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp mỗi năm và phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định, bài viết đánh giá ảnh hưởng của các chương trình hỗ trợ của Chính phủ đến mức độ đổi mới sáng tạo (ĐMST) của các DNNVV ở Việt Nam. Kết quả phân tích của bài viết cho thấy các chương trình hỗ trợ chung của Chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến nâng cao hoạt động ĐMST của DNNVV. Trong số hai nhóm chương trình hỗ trợ chính bao gồm hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thì chỉ có chương trình hỗ trợ kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến cải thiện hoạt động ĐMST của DNNVV.