CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Lợi nhuận
51 Lý thuyết tỷ suất lợi nhuận bình quân của K.MẢRX và mô hình định giá tài sản vốn / TS. Nguyễn Thị Hường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2017 .- Số 667 tháng 10 .- Tr. 45-47 .- 657
Lý thuyết tỷ suất lợi nhuận bình quân của Marx; Mô hình định giá của tài sản vốn (CAPM); Mối liên hệ giữa lý thuyết tỷ suất lợi nhuận bình quân của Marx và mô hình CAPM. Từ khoá: "
52 Vấn đề cần lưu ý khi vận dụng mô hình bảng cân bằng điểm cho khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận / Ths. Văn Hải Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 167 tháng 8 .- Tr. 49- 52 .- 657
Mô hình BSC cho khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận và những vấn đề cần lưu ý khi vận dụng mô hình bảng cân bằng điểm cho khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận.
53 Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Thảo Quyên // .- 2017 .- Số 242 tháng 8 .- Tr. 26-35 .- 332.1
Sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để kiểm soát các nguồn nội sinh tiềm năng, nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu của 162 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011-2015. Khác với nhiều nghiên cứu trước đây, chúng tôi không tìm thấy ảnh hưởng của sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả kiểm định tăng cường cũng xác nhận rằng không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc sở hữu cổ đông và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Phát hiện này góp phần làm sáng rõ những thay đổi về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu tại Việt Nam trong thời gian vừa qua, cũng như đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ này ở các thị trường mới nổi.
54 Ảnh hưởng của đặc điểm công ty đến sự điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán: Trường hợp các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Việt, Nguyễn Văn Hương // .- 2017 .- Số 5 tháng 5 .- Tr. 32-55 .- 657.45 071
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của đặc điểm công ty đến khả năng trình bày sai lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phải điều chỉnh lại khi có kết quả kiểm toán ở các công ty niêm yết tại VN. Dữ liệu được thu thập từ 2.490 báo cáo tài chính năm giai đoạn 2010–2015. Thông qua phương pháp hồi quy logistic, kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng một số đặc điểm công ty như: Lỗ ở năm trước, báo cáo năm trước trình bày sai, áp lực lợi nhuận ở năm hiện tại, tỉ số nợ, giá trị thị trường so với giá trị sổ sách có tác động đến khả năng trình bày sai lợi nhuận và phải điều chỉnh lại chỉ tiêu này khi có kết quả kiểm toán. Kết quả này là cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính nhận diện những công ty có khả năng trình bày sai lợi nhuận, từ đó có những quyết định kinh tế phù hợp.
55 Cơ chế một cửa và quy tắc xuất xứ: Những sáng kiến đẩy nhanh tiến trình “Thuận lợi hóa thương mại” trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế Asean / Nguyễn Thị Thúy // Nhà nước và pháp luật .- 2017 .- Số 6 (350) .- Tr. 69-74, 84 .- 340
Trình bày về cải cách thủ tục hải quan – cơ chế một cửa ASEAN, quy tắc xuất xứ ASEAN (Rules of Origin – ROO) và tự chứng nhận xuất xứ (Self-Certification).
56 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 / Phan Thị Hằng Nga // Kinh tế và phát triển .- 2017 .- Số 237 tháng 3 .- Tr. 65-73 .- 332.12
Mục tiêu của bài viết là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khủng hoảng năm 2008, ước lượng mô hình hồi quy GMM với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận tính trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp (báo cáo tài chính) thu thập từ 33 ngân hàng giai đoạn 2008–2015. Kết quả ước lượng cho thấy tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: tỷ lệ vốn chủ sở hữu; năng lực quản trị chi phí; tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng; thu nhập từ lãi; chi phí trả lãi; tốc độ tăng trưởng tổng tài sản; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; lạm phát; GDP. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các hàm ý chính sách giúp làm tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
57 Năng lực cạnh tranh, lợi nhuận và sự ổn định của các ngân hàng Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // .- 2016 .- Số 12 tháng 12 .- Tr. 26-.45 .- 658
Xem xét tác động của năng lực cạnh tranh đến lợi nhuận và sự ổn định của các ngân hàng VN trong bối cảnh hội nhập. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của 37 ngân hàng thương mại VN giai đoạn 2006–2014. Tác giả sử dụng các ước lượng cho dữ liệu bảng và chỉ số Lerner để đo lường chỉ số đại diện cho năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các ngân hàng tạo lợi nhuận (được điều chỉnh bởi rủi ro) càng cao và ổn định hơn. Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến đặc trưng của ngân hàng như tỉ lệ huy động vốn, cho vay và niêm yết cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự ổn định của ngân hàng.
58 Lý thuyết đại diện trong mối quan hệ với hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần / Nguyễn Hà Linh // Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 479 tháng 10 .- Tr. 17-19 .- 657.48
Tìm hiểu về sự ra đời của lý thuyết đại diện trong mối quan hệ với hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần.
59 Các mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận: nghiên cứu lý thuyết / ThS. NCS. Phan Thị Đỗ Quyên // VKế toán & Kiểm toán .- 2016 .- Số 9 (156) tháng 9 .- Tr. 39-43 .- 657.42076
Tổng hợp các mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận được vận dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm điển hình trên thế giới, qua đó đánh giá ưu điểm và hạn chế của từng mô hình, tạo cơ sở cho việc lựa chọn mô hình phù hợp với bối cảnh cụ thể của VN.
60 Tác động của thông báo điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán đến giá cổ phiếu / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 230 tháng 8 .- Tr. 54-61 .- 332.63
Nghiên cứu tác động của thông báo điều chỉnh lợi nhuận kế toán sau kiểm toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện với mẫu là thông báo điều chỉnh tăng và giảm lợi nhuận kế toán sau kiểm toán được thu thập trong giai đoạn 01/01/2009 đến 30/04/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường không có phản ứng với thông tin điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán sau kiểm toán tại ngày thông báo nhưng có bằng chứng thị trường phản ứng tiêu cực với thông tin điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán sau kiểm toán tại ngày thông báo. Kết quả cũng cho thấy thị trường hiệu quả ở dạng vừa tại ngày công bố thông tin.