CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Lợi nhuận
41 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên HoSE / Nguyễn Thanh Tú, Trần Thị Mỹ Trinh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 93-97 .- 332.6409597
Nghiên cứu này đo lường chất lượng lợi nhuận của 306 doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh từ năm 2007-2017, dựa trên cơ sở đo lường 4 khía cạnh của chất lượng lợi nhuận gồm: tính bền vững, khả năng dự báo, độ biến động, khả năng lợi nhuận có dấu hiệu bị điều chỉnh trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: loại công ty kiểm toán, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận âm, doanh thu, dòng tiền, khủng hoảng tác động đến 4 khía cạnh của chất lượng lợi nhuận, từ đó đưa ra kết luận và khuyến nghị để giúp các bên liên quan đánh giá được con số lợi nhuận trên báo cáo tài chính.
42 Thay đổi cổ tức và lợi nhuận tương lai: Nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Thị Thu Hương, Lê Thị Hương Lan // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 255 tháng 09 .- Tr. 51-62 .- 332.6409597
Bài viết kiểm định mối quan hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp nhưng có kiểm soát đến hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) và mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng (giảm) cổ tức của các doanh nghiệp không có hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường là một thông tin tích cực (tiêu cực) về lợi nhuận năm tiếp theo. Tuy nhiên, các doanh nghiệp giảm cổ tức thì khả năng lợi nhuận sẽ tăng trở lại 2 năm sau. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư khi doanh nghiệp thay đổi cổ tức.
43 Ảnh hưởng nội ngành của mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp Việt Nam / Hoàng Xuân Hòa // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 42-51 .- 332.1
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng nội ngành của hoạt động mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Kết quả từ phương pháp nghiên cứu sự kiện cho thấy việc một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thông báo hay kết thúc việc thực hiện mua lại cổ phiếu hầu như không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các công ty cùng ngành, trừ tác động mang tính tích cực rất nhỏ trong khoảng thời gian 3 ngày xung quanh thời điểm kết thúc việc mua lại cổ phiếu. Bên cạnh đó, lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình của các công ty đối thủ cũng phụ thuộc vào những đặc điểm như tính thanh khoản của chính công ty họ, cũng như thời điểm và lợi nhuận bất thường tích lũy của công ty cùng ngành thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu.
44 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2014 đến nay / TS. Lê Thị lan Hương, ThS. Trương Thị Thu Hương // Ngân hàng .- 2018 .- Số 12 tháng 6 .- Tr. 32-36 .- 332.6409597
Tập trung phân tích tình hình lợi nhuận và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017, từ đó tác giả rút ra những đặc điểm chung về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam sau giai đoạn suy thoái kinh tế.
45 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam / Tôn Thất Viên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 252 tháng 6 .- Tr. 39-46 .- 332.12
Nghiên cứu kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận với mẫu gồm 140 quan sát từ 20 ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu là phân tích hồi quy và phương trình hồi quy với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Với mô hình dữ liệu bảng, việc kiểm định nhằm lựa chọn mô hình phù hợp thông qua kiểm định F-test và Hausman Test; từ đó, lựa chọn Pooled, mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả cho thấy có 7 nhân tố tác động đến kết quả lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Các nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam là hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng, chính sách và biện pháp quản trị thanh khoản, huy động vốn của ngân hàng, mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng.
46 Hiệu ứng kỳ nghỉ lễ và lợi nhuận chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Đan Khánh, Phạm Thành Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 251 tháng 05 .- Tr. 66-72 .- 332.64
Cung cấp chứng thực nghiêm về hiệu ứng kỳ nghỉ lễ đối với lợi nhuận chứng khoán và các đề lý giải tác động của kỳ nghỉ lễ. Bài viết phản ánh lợi nhuận chứng khoán cao bất thường trước các kỹ nghỉ lễ tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
47 Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 14-20 .- 657
Tổng quan lý thuyết nền tảng và cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài nước. Trình bày phương pháp nghiên cứu, đưa ra các kết quả nghiên cứu và thảo luận. Từ đó đề xuất một số vấn đề nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
48 Ảnh hưởng của phần bù độ trễ thanh toán đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Trương Đông Lộc, Võ Quốc Anh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 250 tháng 04 .- Tr. 93-100 .- 332.6409597
Kiểm định ảnh hưởng của phần bù độ trễ thanh toán đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Sử dụng phần bù độ trễ thanh toán được tính toán từ dữ liệu lãi suất liên ngân hàng (kỳ hạn một tuần), kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù độ trễ thanh toán không ảnh hưởng đến lợi nhuận các cổ phiếu trong cả hai mô hình GARCH-M và TGARCH-M. Bên cạnh đó, có một mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê giữa độ biến động lợi nhuận của các cổ phiếu và mức độ thay đổi tuyệt đối của phần bù độ trễ thanh toán trong trường hợp của mô hình TGARCH-M.
49 Phân tích thực trạng mức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng mô hình Jones điều chỉnh / Nguyễn Thị Phương Hồng // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 245 tháng 11 .- Tr. 46-57 .- 657.42
Phân tích thực trạng quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 bằng mô hình Jones điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam so với một số quốc gia khác trên thế giới qua các nghiên ở mức trung bình. Về thực trạng mức quản trị lợi nhuận giai đoạn 2012 - 2014, mức quản trị lợi nhuận tăng từ 2012 đến 2013, tuy nhiên, đến năm 2014, mức quản trị lợi nhuận giảm xuống đáng kể so với cả 2 năm 2012 và 2013. Ngoài ra, mức quản trị lợi nhuận giữa các ngành trong mỗi năm có sự khác nhau và cũng thay đổi qua mỗi năm.
50 Lợi nhuận và chi phí khi Việt Nam tham gia liên minh ngân hàng ASEAN / TS. Lê Thị Anh Bảo, ThS. Trần Vương Thịnh, ThS. Trần Hồng Hà // Chứng khoán Việt Nam .- 2017 .- Số 229 tháng 11 .- Tr. 32-38 .- 327.09 048
Trên cơ sở khái quát lý do hình thành và ba trụ cột chính của Liên minh ngân hàng châu Âu, bài viết xem xét quá trình hội nhập ngân hàng tại khu vực ASEAN để cho thấy tính khả thi của một Liên minh ngân hàng trong tương lai, Đồng thời, bài viết cũng phân tích những đặc điểm của hệ thống ngân hàng VN trong mối tương quan với các quốc gia ASEAN khác để xác định những lợi ích và chi phí khi VN tham gia vào Liên minh ngân hàng ASEAN.