CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Lợi nhuận

  • Duyệt theo:
31 Lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu và lựa chọn chính sách kế toán nhằm điều chỉnh lợi nhuận công ty / Nguyễn Thị Diệu Thúy // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 60-63, 67 .- 657

Có một sự chồng chéo đáng kể tồn tại giữa lý thuyết tín hiệu và lý thuyết đại diện: sự giống nhau về thuyết hành vi, thông tin bất cân xứng trong lý thuyết tín hiệu bao hàm bởi tính tích cực trong chi phí giám sát của lý thuyết đại diện. Chất lượng trong lý thuyết tín hiệu có thể được đo lường theo các biến trong lý thuyết đại diện. Chi phí tín hiệu cũng được ngầm định trong cách tính của lý thuyết đại diện. Khi nghiên cứu việc lựa chọn chính sách kế toán được sử dụng, hai lý thuyết được ứng dụng khá nhiều.

32 Chất lượng lợi nhuận kế toán trong các nghiên cứu thực chứng / Nguyễn Thị Diệu Thúy // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 57-60 .- 657

Bài viết trình bày các quan điểm chất lượng lợi nhuận kế toán của các nhà nghiên cứu trên thế giới và các tiêu chí đánh giá chất lượng lợi nhuận kế toán, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận kế toán. Bên cạnh đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng lợi nhuận kế toán của các doanh nghiệp.

33 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong các doanh nghiệp thương mại / Nguyễn Thị Mai Trâm // .- 2020 .- Số 724 .- Tr. 130– 133 .- 658

Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (thường được gọi tắt là phân tích CVP) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Mục đích của phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.

34 Kiều hối và hàm ý chính sách: Nhìn từ góc độ cung – cầu / Trần Huy Tùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2020 .- Số 4(Tập 62) .- Tr.6-10 .- 658

Cho thấy thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) là người nước ngoài có tác động ngược chiều đến tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA); độ tuổi của thành viên ban lãnh đạo có tác động cùng chiều với tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy, cổ tức chi trả của doanh nghiệp có tác động tích cực với cả ROA và ROE, trong khi đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều với ROE. Ngoài ra, nghiên cứu này không tìm thấy mối liên hệ giữa tổng số thành viên HĐQT, trình độ học vấn của thành phần ban lãnh đạo và quy mô công ty đối với hiệu quả tài chính của doanh doanh nghiệp.

35 Sử dụng thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Nguyễn Thanh Hiếu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 23-26,33 .- 332.4

Bài viết sử dụng thông tin dòng tiền thu vào và thông tn dòng tiền chi ra acho các hoạt động được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty niêm yết trên sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) để xem xét ảnh hưởng của những thông tin này tới khả năng sinh lợi (ROA, ROE)….

36 Tác động của rủi ro phi hệ thống và tỷ suất lợi nhuận cực đại tới tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam / Phan Thu Trang, Hoàng Trung Lai, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 11 (84) .- Tr. 72 - 80 .- 332.64

Nghiên cứu mở rộng kết quả thu được của Fang, Wu và Nguyên (2017) đối với mối quan hệ giữa rủi ro phi hệ thống và tỷ suất lợi nhuận bằng việc sử dụng bộ dữ liệu cập nhật hơn, từ đó tạo cơ sở lý thuyết hỗ trợ cho việc ra quyết định đối với các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

38 Mô hình hồi quy logistics và mô hình COX trong ước lượng xác suất vỡ nợ tín dụng, phân nhóm khách hàng theo nguy cơ vỡ nợ / Tô Thị Vân Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 9 (194) .- Tr. 22-27 .- 332.12

Trong quá trình hoạt động, rủi ro xuất phát từ các khoản vay đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Dựa trên các đặc điểm của hồ sơ cay nợ, ngân hàng có thể đưa ra ước lượng cho xác suất vỡ nợ (PD) sau đó phân chia khách hàng vào các nhóm có cùng nguy cơ từ đó đưa ra quyết định cho vay nhằm hạn chế rủi ro và tối đa lợi nhuận.

39 Ảnh hưởng công bố thông tin báo cáo tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận / Phùng Anh Thư, Nguyễn Vĩnh Khương // .- 2016 .- Số 26 .- Tr. 7-9 .- 658

Dựa vào dữ liệu của 101 công ty niêm yết có công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn 2010- 2013, nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và công bố thông tin báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, công bố thông tin báo cáo tài chính có tác động nghịch đến hành vi điều chính lợi nhuận.

40 Công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường, Lê Thùy Trang // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 2(489) tháng 2 .- Tr. 11-20 .- 332.6322

Đánh giá mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên cả bảo cáo tài chính năm cũng như báo cáo tài chính giữa niên độ và các nhân tố có ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số gợi ý nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam.