CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả làm việc

  • Duyệt theo:
1 Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả trong đánh giá viên chức tại Bệnh viện Xây dựng / Hồ Nguyệt Thoa // Xây dựng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 52-57 .- 658

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao, hoạt động đánh giá viên chức tại Bệnh viện Xây dựng cũng cần có những giải pháp thiết thực đưa hoạt động đánh giá viên chức trở thành động lực cho phát triển, là cơ sở để tin cậy trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức.

2 Hiệu quả ứng dụng công nghệ cộng tác trong công việc của các đội ảo lĩnh vực tài chính - ngân hàng / Huỳnh Thị Minh Châu // .- 2021 .- Số 764 .- Tr. 105-108 .- 658

Đội ảo gồm các thành viên bị phân tán (về địa lý, thời gian…), được hỗ trợ bởi công nghệ để hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức. Trong đại dịch COVID-19, nhiều tổ chức trên khắp thế giới đã sử dụng đội ảo để kết nối những nhân viên làm việc tại nhà với những nhân viên làm việc tại cơ sở thành các đội làm việc thông qua công nghệ cộng tác. Dựa trên lý thuyết xác nhận kỳ vọng và các kết quả nghiên cứu liên quan, bài viết kiểm định mô hình của 279 thành viên trong 214 đội dự án ảo thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đề xuất mô hình mô tả ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến việc sử dụng công nghệ cộng tác lên thành quả công việc trong đội ảo.

3 Trách nhiệm xã hội đối với nhân viên và hiệu quả làm việc: Vai trò trung gian của hành vi công dân tổ chức trong bối cảnh dịch vụ khách sạn / Nguyễn Hữu Khôi // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 288 .- Tr. 74-82 .- 658

Tác động của cảm nhận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng đến nhân viên đến hiệu quả làm việc hầu như chưa được làm rõ trong bối cảnh khách sạn. Dựa trên lý thuyết bảo tồn nguồn lực, mục tiêu của nghiên cứu là thảo luận và kiểm định mối quan hệ gián tiếp giữa hai biến số thông qua biến số trung gian là hành vi công dân tổ chức hướng đến nhân viên và hành vi công dân tổ chức hướng đến tổ chức. Để thực hiện mục tiêu đề ra, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trên một mẫu gồm 314 nhân viên khách sạn tại Nha Trang. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và độ giá trị, và các giả thuyết đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Từ kết quả trên, nghiên cứu đề xuất một vài hàm ý học thuật và quản trị cho hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn.

4 Ảnh hưởng của đào tạo tới hiệu quả làm việc của kế toán viên tại các doanh nghiệp du lịch tại Đà Nẵng / Hồ Tuấn Vũ, Nguyễn Thị Quỳnh Giao // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 27-31 .- 658

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định ảnh hưởng của đào tạo tới hiệu quả làm việc của kế toán viên tại các công ty du lịch trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Thông qua nghiên cứu, tác giả đã xác định được 5 yếu tố thuộc đào tạo bao gồm: Phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo, nhu cầu đào tạo, cam kết đào tạo, đánh giá đào tạo có tác động đến hiệu quả làm việc của kế toán viên tại các công ty du lịch trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Dựa vào kết quả của nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo cũng như hiệu quả làm việc của kế toán viên tại các công ty này.

5 Vai trò của hành vi đổi mới sáng tạo, sự trì hoãn trong mối quan hệ giữa sự căng thẳng trong công việc và hiệu quả công việc / Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Cao Quốc Việt, Nguyễn Văn Chương, Lê Thiện Bình, Trần Thị Kim Dung // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 508 .- Tr. 36-46 .- 650.01

Với 326 mẫu khảo sát, nghiên cứu này kiểm định sự tác động của căng thẳng trong công việc, hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc và sự trì hoãn trong công việc đến hiệu quả công việc

6 Trí tuệ cảm xúc và hiệu quả làm việc: trường hợp nghiên cứu tại công ty Hoàng Đức / Cao Minh Trí, Ngô Thị Bích Trâm // .- 2017 .- Số 57 (6) .- Tr. 63-78 .- 658

Nghiên cứu sẽ làm rõ mối quan hệ giữa EI và hiệu quả làm việc cá nhân thông qua sự hài lòng công việc, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên Hoàng Đức thông qua việc nâng cao EI của nhân viên.

7 Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến cam kết làm việc và kết quả công việc của nhân viên: Trường hợp doanh nghiệp điện-điện tử trong các Khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh / Phan Quốc Tấn, Bùi Thị Thanh // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 29(6) tháng 6 .- Tr. 68-92 .- 658.3

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa năng lực tâm lý với cam kết làm việc và kết quả công việc của nhân viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 501 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp điện-điện tử trong khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy năng lực tâm lý có tác động dương mạnh đến cam kết làm việc và kết quả công việc; cam kết làm việc có tác động dương thấp hơn đến kết quả công việc. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất nhằm giúp nhà quản trị của các doanh nghiệp điện-điện tử cải thiện chính sách nhân sự nhằm nâng cao năng lực tâm lý, từ đó, góp phần làm tăng cam kết làm việc và kết quả công việc của nhân viên.

8 Nghiên cứu tác động của các nhân tố căng thẳng trong công việc đến hiệu quả làm việc của nhân viên ngành ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Mỹ Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 250 tháng 04 .- Tr. 44-52 .- 658

Với sự phát triển của xã hội cũng như của nền kinh tế, căng thẳng trong công việc là điều không thể tránh khỏi trong hầu hết các tổ chức, ngành nghề, đặc biệt là ngành ngân hàng trong những năm gần đây. Nghiên cứu này tập trung vào mối tương quan giữa xung đột vai trò công việc, mơ hồ vai trò công việc, quá tải công việc và căng thẳng công việc; đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố trên đến hiệu quả làm việc của nhân viên ngành ngân hàng. Bằng phân tích cấu trúc tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy căng thẳng trong công việc có mối quan hệ thuận chiều với xung đột vai trò và quá tải công việc trong khi không có mối tương quan với mơ hồ vai trò. Hơn nữa, nghiên cứu còn phát hiện quá tải công việc, mơ hồ vai trò trong yêu cầu công việc và căng thẳng trong công việc có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả làm việc của những nhân viên ngân hàng.