CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
241 Kiểm toán báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán / Vũ Thị Thục Oanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2017 .- Số 667 tháng 10 .- Tr. 51-55 .- 657.3
Đánh giá thực trạng gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm giúp cho các cơ quan quản lý có thể kiểm soát được hành vi gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN một cách hiệu quả.
242 Về hệ thống chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp / ThS. Nguyễn Thị Thuận // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 661 .- Tr. 55-57 .- 657.3
Bài viết trao đổi về các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp hiện nay nhằm giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
243 Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và thực tế triển khai tại doanh nghiệp / Tăng Văn Tú // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 666 tháng 10 .- Tr. 71-74 .- 657.3
Bài viết tổng quát những thuận lợi và khó khăn trong triển khai lập báo cáo tài chính theo IFRS đối với trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
244 Phản ứng của thị trường trước báo cáo kiểm toán có điều chỉnh: Bằng chứng thựcnghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Giang Tân & Lâm Vũ Phi // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 6 tháng 6 .- Tr. 84-108 .- 657.45 071
Nghiên cứu dựa trên lí thuyết thị trường vốn hiệu quả với phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm xem xét phản ứng của thị trường trước báo cáo kiểm toán có điều chỉnh của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2012–2015. Phản ứng của thị trường được đo lường thông qua nhân tố lợi nhuận bất thường và phương pháp kiểm định bằng T-test. Kết quả nghiên cứu cho thấy báo cáo kiểm toán có điều chỉnh tương quan không rõ ràng với phản ứng của thị trường trong thời gian 7 ngày sau ngày công bố báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, 1 ngày sau khi công bố, báo cáo kiểm toán có điều chỉnh lại tương quan nghịch chiều với lợi nhuận bất thường. Kết quả này cho thấy thị trường vốn VN chưa thực sự hiệu quả.
245 Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hai Bà Trưng / Nguyễn Thị Bích Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Sooss 496 tháng 6 .- Tr. 63-65 .- 657.3
Trình bày nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế và giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
246 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp / TS. Phan Thị Hằng Nga // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 65-67 .- 658
Phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) từ dữ liệu bảng dựa trên báo cáo tài chính của các doanh nghieeph bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán. Két quả cho thấy, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin: khat năng sinh lời, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ giám đóc độc lập, giám đốc điều hành, thời gian hoạt động, kiểm toán độc lập. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các kiến nghị hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản.
247 Ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 3 - Kế toán lợi thế thương mại đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp / TS. Trần Thị Kim Anh, ThS. Hoàng Hà Anh // .- 2017 .- Số 163 tháng 4 .- Tr. 9-12 .- 657
Tổng hợp những quan điểm khác nhau trên thế giới về kế toán lợi thế thương mại trước và sau khi áp dụng IFRS 3, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tài sản này sau hoạt động mua bán, sáp nhập DN. Từ đó, đề ra một số giải pháp cho VN, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của khấu hao lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của DN
248 Lý thuyết khung áp dụng trong các nghiên cứu công bố thông tin trong báo cáo tài chính / TS. Nguyễn Hữu Cường // .- 2017 .- Số 163 tháng 4 .- Tr. 22-25 .- 657
Bài viết điểm qua các lý thuyết thường được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực công bố thông tin. Trên cơ sở đó, đánh giá điểm chung của các lý thuyết này và từ đó đề xuất vận dụng lý thuyết kinh tế thông tin trong các nghiên cứu, đánh giá CBTT trong các BCTC.
249 Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty IAC / ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Tài chính .- 2017 .- Số 653 tháng 3 .- Tr. 89-90 .- 657.3
Trình bày quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty IAC, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng.
250 Thao túng báo cáo tài chính tại các nền kinh tế mới nổi và bài học cho Việt Nam / Đỗ Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 483 tháng 12 .- Tr. 14-16 .- 657.3
Tập trung vào các trường hợp công ty niêm yết và các hành vi thao túng báo cáo tài chính tại các công ty này bởi mức độ nghiêm trọng và gây ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư.