CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
241 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp / TS. Phan Thị Hằng Nga // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 65-67 .- 658
Phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) từ dữ liệu bảng dựa trên báo cáo tài chính của các doanh nghieeph bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán. Két quả cho thấy, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin: khat năng sinh lời, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ giám đóc độc lập, giám đốc điều hành, thời gian hoạt động, kiểm toán độc lập. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các kiến nghị hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản.
242 Ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 3 - Kế toán lợi thế thương mại đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp / TS. Trần Thị Kim Anh, ThS. Hoàng Hà Anh // .- 2017 .- Số 163 tháng 4 .- Tr. 9-12 .- 657
Tổng hợp những quan điểm khác nhau trên thế giới về kế toán lợi thế thương mại trước và sau khi áp dụng IFRS 3, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tài sản này sau hoạt động mua bán, sáp nhập DN. Từ đó, đề ra một số giải pháp cho VN, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của khấu hao lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của DN
243 Lý thuyết khung áp dụng trong các nghiên cứu công bố thông tin trong báo cáo tài chính / TS. Nguyễn Hữu Cường // .- 2017 .- Số 163 tháng 4 .- Tr. 22-25 .- 657
Bài viết điểm qua các lý thuyết thường được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực công bố thông tin. Trên cơ sở đó, đánh giá điểm chung của các lý thuyết này và từ đó đề xuất vận dụng lý thuyết kinh tế thông tin trong các nghiên cứu, đánh giá CBTT trong các BCTC.
244 Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty IAC / ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Tài chính .- 2017 .- Số 653 tháng 3 .- Tr. 89-90 .- 657.3
Trình bày quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty IAC, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng.
245 Thao túng báo cáo tài chính tại các nền kinh tế mới nổi và bài học cho Việt Nam / Đỗ Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 483 tháng 12 .- Tr. 14-16 .- 657.3
Tập trung vào các trường hợp công ty niêm yết và các hành vi thao túng báo cáo tài chính tại các công ty này bởi mức độ nghiêm trọng và gây ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư.
246 Điều chỉnh báo cáo tài chính dựa trên chỉ số giá tiêu dùng nhằm phục vụ yêu cầu quản trị trong điều kiện nền kinh tế lạm phát / TS. Phan Thanh Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2016 .- Số 9 (156) tháng 9 .- Tr. 16-18 .- 657.48
Giới thiệu việc điều chỉnh báo cáo tài chính (BCTC) trên cơ sở giá gốc, theo mức giá chung dựa theo chỉ số giá tiêu dùng để phản ánh đúng sự thay đổi giá của hàng hoasdichj vụ mà DN nắm giữ. Đây cũng là một gợi ý để các nhà quả quản trị DN có thêm thông tin hữu ích, phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn, trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu của mình.
247 Ảnh hưởng của các ước tính kế toán đến hiệu quả tài chính: Trường hợp Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 / TS. Phan Thị Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2016 .- Số 9 (156) tháng 9 .- Tr. 19-23 .- 657
Đề cập đến bản chất hiệu quả tài chính (HQTC), các thước đo lương HQTC, các sai lệch thông tin BCTC ở VN và nghiên cứu của ACFE, các ước tính kế toán ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC và minh họa số liệu theo F17.
248 Báo cáo tài chính giữa niên độ ở Việt Nam: thực tiễn và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 9 (460) tháng 9 .- Tr. 31-37 .- 657.3
Đánh giá thực tiễn vận dụng các quy định về báo cáo tài chính giwuax niên độ thông qua việc đo lường mức độ tuân thủ của các công ty niêm yết đối với quy định về công bố thông tin trên hai phương diện: nội dung thông tin được công bố và thời hạn công bố. Từ đó đưa ra một số gợi ý.
249 Ảnh hưởng các đặc tính của hội đồng quản trị đến sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Giang Tân, Trương Thùy Dương // Phát triển Kinh tế .- 2016 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 42-60 .- 658
Nghiên cứu xem xét các đặc tính của hội đồng quản trị (HĐQT) có ảnh hưởng thế nào đến sai sót trọng yếu (SSTY) trên báo cáo tài chính (BCTC) ở các doanh nghiệp (DN) niêm yết tại VN. vỚI 5 nhân tố thuộc đặc tính của HĐQT, đó là: Quy mô HĐQT, tỉ lệ thành viên không điều hành, số thành viên có quan hệ gia đình, thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính và nhiệm kì của thành viên HĐQT không điều hành. Ngoài ra, tỉ số nợ cao cũng là dấu hiệu cảnh báo về SSTY trên BCTC.
250 Quy trình nghiên cứu, đánh giá kiểm soát nội bộ trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại / Ths. Phí Thị Kiều Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2016 .- Số 8(155) tháng 8 .- Tr. 15-18 .- 657.458
Đề cập đến quy trình nghiên cứu, đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính(BCTC) của ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm giúp kiểm toán viên nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác nghiên cứu, đánh giá KSNB nói riêng và cuộc kiểm toán BCTC NHTM nói chung.