CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
91 Quy định về báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước / Nguyễn Thị Đoan Trang // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Tr. 115 - 119 .- 657

Bài viết phân tích, trao đổi về nguyên tắc và cách lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

92 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam : thách thức và giải pháp / Vũ Đức Chính // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 773 .- Tr.5-8 .- 657

Trình bày Phương án áp dụng và triển khai chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam; Thách thức trong áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam; Giải pháp tiếp tục áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam.

93 So sánh công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết ở Việt Nam và Philippin / Nguyễn Hữu Cường, Hàn Như Thiện // .- 2022 .- Số 524 .- Tr. 49 - 61 .- 658

Nghiên cứu đánh giá và so sánh mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết ở Việt Nam và Philippin. Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết ở Việt Nam thấp hơn so với các công ty niêm yết ở Philippin. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số gợi ý nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

94 Công bố thông tin về báo cáo bộ phận trong báo cáo tài chính cuối niên độ của công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng / Nguyễn Hữu Cường, Phan Viết Vấn // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 86-97 .- 657

Bài viết này nghiên cứu cả mức độ mức độ và chất lượng công bố thông tin (CBTT) về báo cáo bộ phận (BCBP) trong báo cáo tài chính (BCTC) cuối niên độ của các công ty niêm yết (CTNY) trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và xác định các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ CBTT chưa cao. Bằng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận được ghi nhận bao gồm: chất lượng kiểm toán BCTC, thời gian niêm yết, tốc độ tăng trưởng, sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) và quy mô của đơn vị. Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp các cơ quan quản lý xem xét hoàn thiện các quy định và đề ra các giải pháp về CBTT nhằm thúc đẩy sự minh bạch của thị trường chứng khoán (TTCK).

95 Công tác kế toán tài chính doanh nghiệp dưới tác động của công nghệ số / Trần Thanh Thủy // .- 2022 .- Số 772 .- Tr. 73-75 .- 657

Bài viết trao đổi về những yếu cầu đối với kế toán tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh mới, đồng thời gợi mở một số vấn đề mà doanh nghiệp và kế toán viên cần lưu ý trong công tác này.

96 Những lợi ích, hạn chế của việc áp dụng IFRS và một số lưu ý trong quá trình áp dụng tại Việt Nam / Nguyễn Minh Thành, Nguyễn Thanh Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 31 - 34 .- 658

Bài viết tập tổng hợp một số lợi ích và hạn chế chính của việc áp dụng IFRS trên thế giới. Từ đó xác định những vấn đề cần lưu ý đối với Việt Nam nhằm hướng tới gia tăng lợi ích và giảm thiểu hạn chế trong quá trình triển khai áp dụng IFRS tại Việt Nam.

97 Hệ thống công nghệ thông tin trước bối cảnh áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Vũ Hoàng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 46 - 49 .- 658

Bài viết tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Với mẫu là 79 công ty ngành công nghiệp trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nắm giữ tiền trong tổng tài sản của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến Roa. Ngoài ra, nhân tố quy mô của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến giá trị Roa nhưng tốc độ tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp lại có ảnh hưởng cùng chiều đến Roa.

98 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên / Đỗ Thị Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 605 .- Tr. 63-44, 41 .- 657

Bài viết nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả cho thấy, yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp : trình độ của kế toán viên, quy mô của doanh nghiệp, quyết định của nhà quản trị, chính sách thuế.

99 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ tại các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 605 .- Tr. 102-103,106 .- 658

Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các doanh nghiệp Việt Nam để có những kiến nghị hoàn thiện phù hợp.

100 Giải pháp Business Intelligence trên nền tảng Cloud : nghiên cứu trên tập dữ liệu tài chính / Lê Bá Thiền, Phan Thị Bích Phê, Hồ Trung Thành // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 83-101 .- 658

Các báo cáo tài chính là “xương sống” và có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn đến việc ra quyết định và quản trị doanh nghiệp. Các hệ thống thông tin thường chỉ có nhiệm vụ lưu trữ mà thiếu đi các hệ thống báo cáo, hỗ trợ phân tích. Từ đó, hệ thống BI (Business Intelligence) trở nên cần thiết. Tuy nhiên, khi lượng dữ liệu ngày càng lớn, áp lực đặt lên các hệ thống lưu trữ, xử lý trong giải pháp BI truyền thống. Cloud BI (BI trên nền tảng điện toán) ra đời, giải quyết vấn đề về dung lượng lưu trữ, tốc độ xử lý, tính mở rộng và hiệu quả về mặt kinh tế. Trong bài báo này, một giải pháp BI trên nền tảng Cloud được nghiên cứu với các mục tiêu: 1) nguồn dữ liệu đầu vào được tiếp cận qua cổng API với phương pháp ETL (Extract - Transform - Load) cải tiến; 2) thiết kế hệ thống các Dashboard (bảng điều khiển kỹ thuật số) trên cơ sở dữ liệu tài chính được tích hợp; 3) ứng dụng kết quả nghiên cứu từ giải pháp Cloud BI vào doanh nghiệp để giải quyết những vấn đề khó khăn trong việc truy xuất, khai thác và tổng hợp dữ liệu tài chính để hỗ trợ ra quyết định hay nói khác đi là ra quyết định dựa trên dữ liệu (data-driven decision) trong lĩnh vực báo cáo tài chính được kịp thời và hiệu quả hơn.