CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
71 Chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Văn Chiến // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 68 - 70 .- 658

Bài viết đánh giá tác động chất lượng báo cáo tài chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và khoa học công nghệ đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó đê xuất giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

72 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Thắm // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 10(229) .- Tr. 115-118,122 .- 657

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán (TTKT) trên báo cáo tài chính (BCTC) tại các DN dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC tại các DN dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

73 Giải pháp hạn chế sai sót trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết / Võ Hồng Hạnh // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 84-86 .- 332

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng để ra quyết định. Với khối lượng dữ liệu lớn và phức tạp, quá trình làm báo cáo tài chính khó tránh khỏi một số sai sót nhất định. Tuy nhiên chất lượng thông tin có thể làm tổn hại đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính. Bởi vậy cần có những giải pháp phù hợp để hạn chế những sai

74 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Đoàn Thị Thảo Uyên, Mai Thị Hoàng Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 38-42 .- 657

Nghiên cứu này, sẽ cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện các thông tin về cơ sở kế toán dồn tích (KTDT), theo nội dung của IPSAS và nắm bắt xu hướng chuyển đổi sang cơ sở KTDT trong kế toán công. Ngoài ra, dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị có ích liên quan đến việc áp dụng KTDT tại các đơn vị sự nghiệp y tế (SNYT) công lập đối với các đối tượng như: cơ quan Nhà nước; lãnh đạo đơn vị; người sử dụng thông tin trên BCTC.

75 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo / Cao Thị Cẩm Vân, Trần Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 95-101 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 06 nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC các trường ĐHCL trực thuộc Bộ GD&ĐT theo cơ chế tự chủ, bao gồm: “Trình độ nhân viên kế toán”; “Môi trường pháp lý”; “Công nghệ thông tin”; “Vai trò nhà quản lý”; “Hoạt động kiểm soát” và “Truyền thông”. Nghiên cứu này, sẽ cung cấp tài liệu quan trọng, giúp các nhà quản trị có cơ sở thiết lập các chính sách, quy định, nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình, đảm bảo tính minh bạch thông tin trên BCTC của các trường ĐHCL thuộc Bộ GD&ĐT, hoạt động theo cơ chế tự chủ.

76 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niên yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ chí Minh / // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 6-13. .- 657

Mục đích của bài nghiên cứu nhằm xác định tác động của các nhân tố thuộc về kiểm toán viên(KTV), ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán (CLKT) báo cáo tài chính(BCTC) các công ty niên yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (Hose). Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua khảo sát 123 KTV, thực hiện kiểm toán các công ty niên yết trên Hose. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố tác động cùng chiều đến CLKT BCTC, bao gồm tính độc lập, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, thái dộ nghề nghiệp của KTV. Bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao CLKT BCTC ở các công ty niên yết.

77 Kinh nghiệm một số quốc gia trong quản lý chống thao túng báo cáo tài chính các công ty niêm yết / Nguyễn Thị Thanh Mai // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 125-129 .- 657

Bài viết tác giả tìm hiểu và tổng hợp về kinh nghiệm của các quốc gia về kiểm soát thao túng BCTC và những bài học đối với Việt Nam.

78 Tổng quan lý thuyết về giới hạn tài chính và chất lượng lợi nhuận / Nguyễn Thanh Tú // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr.62-64 .- 332

Nghiên cứu này trình bày một số vấn đề liên quan đến giới hạn tài chính và chất lượng lợi nhuận. Giới hạn tài chính khiến cho nguồn vốn của công ty trở nên khan hiếm và khó thực hiện được các dự án đầu tư sinh lợi. Vì vậy, lợi nhuận công ty phần nào cũng bị ảnh hưởng. Sự biến động lợi nhuận gây ra do giới hạn tài chính cũng khiến chất lượng lợi nhuận của công ty biến đổi theo.

79 Một số vấn đề về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp / Nguyễn Thu Hằng, Bạch Thị Huyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 616 .- Tr. 111 - 113 .- 658

Phân tích báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản trị lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

80 Vận dụng Chuẩn mực IAS 36 trong ghi nhận suy giảm giá trị tài sản tại doanh nghiệp / Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 55-59 .- 657

Bài viết này phân tích nội dung của IAS 36 liên quan đến ghi nhận suy giảm giá trị của tài sản trên báo cáo tài chính. Đồng thời, bài viết cũng đề cập một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước, nhằm thúc đẩy quá trình vận dụng chuẩn mực này vào thực tiễn công tác kế toán tại Việt Nam.