CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sản xuất
31 Quản lý rủi ro pháp lý gắn với thế chấp hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh / LS. Trần Quang Vinh, LS. Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2018 .- Số 11 tháng 6 .- Tr. 16-18 .- 343.07 597
Trình bày thể chế hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, kiểm tra tài sản thế chấp, giải pháp hạn chế rủi ro.
32 Phân tích hiệu quả kỹ thuật và khoảng cách công nghệ trong khu vực doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Văn // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 250 tháng 04 .- Tr. 13-23 .- 658
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên và lý thuyết đường biên sản xuất chung để phân tích hiệu quả kỹ thuật và sự thay đổi trong năng suất của các doanh nghiệp Việt Nam từ 2010-2015 cũng như các thành phần của nó. Kết quả cho thấy: (i) Các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân vẫn thâm dụng lao động là chủ yếu, hiệu suất vẫn tăng theo quy mô. Trong khi, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã dần thâm dụng vốn và hiệu suất đã giảm theo quy mô. (ii) Tiến bộ công nghệ là thành phần đóng góp chủ yếu vào năng suất của các doanh nghiệp Việt Nam từ 2010-2015. (iii) Có khoảng cách lớn về công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam và nó là lý do chính cho sự khác biệt năng suất giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp FDI có công nghệ sản xuất tốt nhất, trong khi các doanh nghiệp tư nhân có công nghệ sản xuất lạc hậu nhất. (iv) Tỷ lệ khoảng cách công nghệ suy giảm là nguyên nhân chính kìm hãm tăng trưởng năng suất của các doanh nghiệp.
33 Chi phí không chính thức ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp / Lê Vũ Sao Mai // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 472 tháng 9 .- Tr.44-51 .- 658
Tìm hiểu về các chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả cho quan chức nhà nươc ở Việt Nam trên các phương diện và tác động tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đồng thời làm hỏng văn hó kinh doanh, làm tổn hại nguồn lực chung của xã hội.
34 Vận dụng lý luận của Các Mác vào phát triển sản xuất hàng hóa nông sản ở Việt Nam hiện nay / Ngô Qunag Trung, Lâm Thị Oanh // .- 2017 .- Số 501 tháng 9 .- Tr. 16-18 .- 330
Lý luận về quy luật giá trị của Các Mác và vai trò của nó trong phát triển sản xuất hàng hóa nông sản ở nước ta hiện nay; Thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa nông sản ở VN;Việc vận quy luật giá trị vào phát triển sản xuất hàng hóa nông sản ở VN hiện nay.
35 Nghiên cứu nhận thức và động lực trong chuyển dịch sang sản xuất chè hữu cơ tại tỉnh Thái Nguyên / Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Khánh Doanh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đỗ Đinh Long // Nghiên cứu Kinh tế .- 2016 .- Số 4(455) tháng 4 .- Tr. 61-70. .- 330
Bài viết sử dụng số liệu điều tra đối với 246 hộ sản xuất chè hữu cơ, cũng như làm rõ nguyên nhân dẫn đến việc không chuyển dịch sang sản xuất hữu chè cơ của các hội sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên.
36 Sản xuất công nghiệp phi chính thức tại đô thị ở Việt Nam: Tập trung theo ngành hay đa dạng hóa? / Trần Thị Bích // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 21-28 .- 658
Bài nghiên cứu này đánh giá tác động của kinh tế cụm đến phân bố của cơ sở sản xuất công nghiệp phi chính thức tại đô thị ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và chỉ ra rằng các cơ sở sản xuất công nghiệp phi chính thức đang có xu hướng dịch chuyển từ các thành phố có tốc độ phát triển cao xuống các tỉnh ven biển.
37 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất nước cốt bần ở huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng / Đinh Phi Hổ & Nguyễn Văn Hoà // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 109-120 .- 330
Huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng có diện tích cây bần tự nhiên trên 1.600 ha; đây là nguồn nguyên liệu có thể khai thác, thu gom hàng trăm tấn bần chín mỗi năm. Hiện nay, địa phương đang phát triển sản phẩm chế biến từ trái bần (nước cốt bần) nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, tạo thêm việc làm và thu nhập cho nông dân và người lao động. Tác giả điều tra 120 hộ gia đình ở 4 xã của huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng trong năm 2013, và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính nhằm nhận diện bản chất các mối quan hệ trên. Kết quả cho thấy thu nhập của hộ sản xuất nước cốt bần phụ thuộc vào: (1) Kiến thức công nghiệp; (2) Chi phí sản xuất; (3) Vốn vay ngân hàng, và (4) Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ.
38 Phát triển sản xuất nông nghiệp: giải pháp hữu hiệu góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội / TS. Nguyễn Phúc Thọ // Kinh tế & phát triển, Số 155/2010 .- 2010 .- Tr. 17-21 .- 330
Trình bày vị trí sản xuất nông nghiệp, việc làm – thu nhập của nông dân nông thôn – nông nghiệp, nông dân trong ngành hàng nông nghiệp, sự đầu tư cho nông nghiệp. Những khó khăn hạn chế chủ yếu của phát triển sản xuất nông nghiệp hiện nay. Những giải pháp phát triển sản xuất ở nông thôn – nông nghiệp.
39 Kích cầu sản xuất, tiêu dùng hiện nay: Tiêu chí lựa chọn và giải pháp / PGS. TS. Nguyễn Sinh Cúc // Số 4/ 2009 - Lý luận Chính trị .- 2009 .- Học viện chính trị - Hành chính QG HCM .- .- 658.5
Đã có nhiều kiến nghị đề xuất các giải pháp kích cầu theo những góc độ khác nhau để đạt mục đích khác nhau. Vấn đề đặt ra là sử dụng những giải pháp nào để kích cầu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Sau đây là một số tiêu chí đối với sự lựa chọn đối tác kích cầu: Phải lấy tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo đầu tiên trong phân bổ giói kích cầu; Phải kích cầu có trọng tâm trọng điểm; Kích cầu phải đạt tiêu chí phát huy tác dụng nhanh; Kích cầu cần phải triển khai đồng bộ; Đồng thời đưa ra một số giải pháp kích cầu hiện nay ở nước ta.