CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nợ xấu

  • Duyệt theo:
41 Cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về xử lý nợ xấu / TS. Nguyễn văn Phương // Ngân hàng .- 2017 .- Số 12 tháng 6 .- Tr. 10-13 .- 332.12

Phản ánh thực trạng một số khó khăn, vướng mắc về xử lý thu hồi nợ xấu và đôi điều kiến nghị như sau: xử lý tài sản bảo đảm và quyền thu giữ tài sản bảo đảm, kê biên tài sản bảo đảm của người phải thi hành án, thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm.

42 Nợ xấu ngân hàng thương mại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng / // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2016 .- Số 21(462) tháng 11 .- Tr. 24-30 .- 332.12

Nghiên cứu quy mô, cơ cấu và xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam cũng như các nhân tố ảnh huởng tới nợ xấu giai đoạn 2007-2013.

43 Thực trạng xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị đề xuất / Đào Dũng Trí // Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 479 tháng 10 .- Tr. 4-7 .- 332.12

Phân tích những vấn đề cơ bản của nợ xấu, cung cấp thực trạng diễn biến cũng như quá trình quyết liệt xử lý nợ xấu trong hệ thống nhân hàng trong thời gian qua, từ đó đề ra một số kiến nghị dành cho cơ quan quản lý Nhà nước trong vấn đề giải quyết nợ xấu.

45 Hạn chế tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hữu Hiệp, Vũ Thị Phương Thảo // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 476 tháng 8 .- Tr. 92-94 .- 332.12

Phân tích và đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu, xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2011-2015, chỉ ra những hạn chế đồng thời gợi ý một số khuyến nghị để hạn chế nợ xấu trong giai đoạn tới.

46 Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Tuấn Kiệt, Đinh Hùng Phú // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 229 tháng 7 .- Tr. 9-16 .- 332.12

Phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013. Thông qua cách tiếp cận REM và FEM trong mô hình tĩnh, cùng với các tiếp cận GMM trong mô hình động, nghiên cứu đã cho thấy được các yếu tố vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế tác động tích cực làm giảm nợ xấu, còn nợ công chính phủ thì tác động tiêu cực làm tăng nợ xấu. Bên cạnh đó, các yếu tố vi mô của các ngân hàng cũng có tác động có ý nghĩa thống kê đến nợ xấu. Nợ xấu kỳ trước, tăng trưởng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản lý tác động tích cực làm giảm nợ xấu còn qui mô tín dụng thì tác động tiêu cực làm tăng nợ xấu.

47 Giải pháp ổn định khu vực tài chính Việt Nam trong tiến trình tự do hóa tài khoản vốn / ThS. Nguyễn Thị Mỹ Phượng // Tài chính .- 2016 .- Số 636 tháng 7 .- Tr. 70-72 .- 332.1

Khảo sát các điều kiện đảm bảo ổn định khu vực tài chính, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp giữ ổn định khu vực này trong bối cảnh tự do hóa tài khoản vốn.

49 Yếu tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Vinh // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 11 tháng 11 .- Tr. 80-98 .- 332.12

Bài viết nhằm phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại VN (NHTMVN) giai đoạn 2007–2014. Ba mô hình ước lượng dữ liệu bảng là hiệu ứng cố định FE, phương pháp Mômen tổng quát GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thống được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu NHTMVN.

50 Xử lý nợ xấu theo mô hình công ty quản lý tài sản, từ kinh nghiệm quốc tế tới thực tiễn tại Việt Nam / TS. Lê Thanh Tâm, Nguyễn Thế Tùng // Ngân hàng .- 2015 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 15-21 .- 332.12

Phân tích mô hình xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng (VAMC) so sánh hoạt động của VAMC với Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC), qua đố đề xuất các giải pháp với DATC, kết hợp hoạt động của VAMC, cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn nợ của hệ thống doanh nghiệp, hình thành một thị trường mua bán nợ tập trung, chuyên nghiệp, góp phần xử lý nợ xấu triệt để.