CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Cổ phiếu

  • Duyệt theo:
41 Tác động của thông báo điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán đến giá cổ phiếu / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 230 tháng 8 .- Tr. 54-61 .- 332.63

Nghiên cứu tác động của thông báo điều chỉnh lợi nhuận kế toán sau kiểm toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện với mẫu là thông báo điều chỉnh tăng và giảm lợi nhuận kế toán sau kiểm toán được thu thập trong giai đoạn 01/01/2009 đến 30/04/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường không có phản ứng với thông tin điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán sau kiểm toán tại ngày thông báo nhưng có bằng chứng thị trường phản ứng tiêu cực với thông tin điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán sau kiểm toán tại ngày thông báo. Kết quả cũng cho thấy thị trường hiệu quả ở dạng vừa tại ngày công bố thông tin.

42 Các nhân tố tác động đến dao động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Bảo Ngọc, Nguyễn Chí Cường // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 228 tháng 6 .- Tr. 43-51 .- 332.63

Ttập trung xác định các nhân tố tác động đến dao động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của 95 công ty niêm yết trong giai đoạn 2008-2013 (bao gồm 570 quan sát). Ứng dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố nội sinh của doanh nghiệp như khả năng sinh lời (ROA), quy mô, cấu trúc vốn và chính sách cổ tức có tác động đến dao động giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định được một số nhân tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát cũng có ảnh hưởng đến dao động giá cổ phiếu.

43 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Trương Đông Lộc, Nghiêm Minh Thư, Võ Văn Dứt // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 229 tháng 7 .- Tr. 80-87 .- 332.64

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu niêm yết Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trên cơ sở mô hình 5 nhân tố.

44 Những nhân tố tác động đến vấn đề làm trơn cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Nguyễn Thị Thùy Linh // Kinh tế phát triển .- 2016 .- Số 4 tháng 4 .- Tr. 63-80 .- 332.64

nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi liệu các doanh nghiệp VN có thực hiện hành vi làm trơn cổ tức hay không? Và nếu có thì những nhân tố nào tác động đến vấn đề này? Mẫu khảo sát gồm 115 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) với dữ liệu thu thập gồm các bảng báo cáo tài chính và báo cáo thường niên công bố trong giai đoạn 2009–2013.

45 Rủi ro và tỷ suất sinh lời vượt trội của cổ phiếu ngành bất động sản Việt Nam / Nguyễn Duy Kha, Võ Thị Quý // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 219 tháng 9 .- Tr. 38-45. .- 330

Nghiên cứu tác động của các yếu tố rủi ro đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu doanh nghiệp bất động sản, tác giả xây dựng mô hình 5 nhân tố bao gồm 3 nhân tố của mô hình Fama - French (1993), mô hình 4 nhân tố Carhart (1997) và nhân tố tỷ số thanh toán hiện hành.

46 Độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Bích Nguyệt, Vũ Trọng Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 24-33 .- 332.64337

Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng ở cả mức độ danh mục lẫn ở mức công ty riêng lẻ, khi có cả sự tương tác với các nhân tố định giá tài sản như beta, quy mô, vốn cổ phần theo giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, quán tính giá, quán tính thu nhập, tính không thanh khoản và tỷ suất thu nhập, của 103 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2010-2013. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 đại diện cho độ biến động dòng tiền trong quá khứ, đó là độ lệch chuẩn của dòng tiền trên doanh thu và độ lệch chuẩn của dòng tiền trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần được điều chỉnh theo ngành qua 12 quý trước đó, và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều và nghiên cứu có ý nghĩa trên cả 2 mẫu nghiên cứu là danh mục và công ty riêng lẻ.

47 Cơ cấu sở hữu và cổ tức trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 34-44 .- 332.64

Cơ cấu sở hữu và cổ tức là một chủ đề thu hút nhiều học giả trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp trên thế giới. Sử dụng phương pháp hồi quy pooled OLS, với dữ liệu nghiên cứu là các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và cổ tức bằng tiền của các công ty niêm yết. Kết quả cho thấy các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì tỷ lệ cổ tức lớn, các công ty có sở hữu nước ngoài cao thì mức cổ tức thấp, các công ty có sở hữu quản lý cao thì mức chi trả cổ tức thấp và các công ty có tỷ lệ sở hữu cổ đông tổ chức cao thì mức cổ tức cao.

48 Chính sách cổ tức và dao động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 203 tháng 5 .- Tr. 48-55 .- 332.64

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến dao động giá cổ phiếu. Chính sách cổ tức được đo bằng tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi tức cổ phiếu. Bài báo sử dụng phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng với dữ liệu từ 103 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2012 (515 quan sát). Kết quả cho thấy tác động có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi tức cổ phiếu lên dao động giá cổ phiếu, cụ thể tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động cùng chiều với dao động giá cổ phiếu và lợi tức cổ phiếu có tác động ngược chiều với dao động giá cổ phiếu. Ngoài ra, các yếu tố khác tác động lên dao động giá cổ phiếu bao gồm hiệu quả hoạt động, quy mô công ty, tỷ lệ nợ dài hạn, tăng trưởng tài sản.