CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Cổ phiếu

  • Duyệt theo:
41 Kế toán đầu tư cổ phiếu kinh doanh, nắm giữ lâu dài sẵn sàng để bán và trái phiếu chờ đến ngày đáo hạn theo hướng dẫn của Thông tư số 200/2014/TT-BTC / Lê Quỳnh Liên // Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 490 tháng 3 .- Tr. 53-56 .- 657.9

Đề cập đến những thay đổi chính về kế toán đầu tư cổ phiếu kinh doanh, cổ phiếu nắm giữ lâu dài sẵn sàng để bán và kế toán đầu tư trái phiếu năm giữ đến ngày đáo hạn theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và đưa ra một số khuyến nghị đối với những nội dung này nhằm giúp doanh nghiệp cũng như các nhà làm chính sách tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh theo hướng hội nhập sâu hơn với thông lệ kế toán quốc tế và phù hợp với thực tiễn công tác kế toán trong các doanh nghiệp ở VN.

42 Đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. NCS Phan Thị Đỗ Quyên // Kế toán & kiểm toán .- 2017 .- Số 162 tháng 3 .- Tr. 21-25 .- 332.64

Nghiên cứu này nhằm đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP. Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội, trong giai đoạn 2007 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính thông tin của giá CP tại các nước đang phát triển khác. Nghiên cưu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị Cty, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.

43 Bàn về một số thay đổi trong quy định hiện hành liên quan đến kế toán giao dịch cổ phiếu / TS. Trần Thị Thanh Hải // Kế toán & kiểm toán .- 2016 .- Số 158 tháng 11 .- Tr. 26-28 .- 657

Đề cập đến một số thay đổi trong quy định hiện hành liên quan đến kế toán giao dịch cổ phiếu, đứng từ cả 2 phía nhà đầu tư và bên phát hành, đồng thời đưa ra một số nhận định về vấn đề này.

44 Mô hình định giá tài sản với nhân tố rủi ro thông tin tại Việt Nam / Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 232 tháng 10 .- Tr. 11-18 .- 332.190597

Xây dựng và kiểm định một mô hình định giá tài sản với nhân tố rủi ro thông tin cho các cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận danh mục mô phỏng nhân tố.

45 Ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Tùng Lâm, Hoàng Dương Việt Anh, Dương Nguyễn Minh Huy // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 9(460) tháng 9 .- Tr. 38-43 .- 332.64

Nghiên cứu ảnh hưởng ủa nhà đầu tư nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu của công ty niêm yết trên hai cơ sở giao dịch chứng khoán hà Nội và thành phố HCM trong giai đoạn từ 2007- 2014 dựa trên phân tích hồi quy sử dụng dữ liệu bảng.

46 Tác động của thông báo điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán đến giá cổ phiếu / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 230 tháng 8 .- Tr. 54-61 .- 332.63

Nghiên cứu tác động của thông báo điều chỉnh lợi nhuận kế toán sau kiểm toán đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện với mẫu là thông báo điều chỉnh tăng và giảm lợi nhuận kế toán sau kiểm toán được thu thập trong giai đoạn 01/01/2009 đến 30/04/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường không có phản ứng với thông tin điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán sau kiểm toán tại ngày thông báo nhưng có bằng chứng thị trường phản ứng tiêu cực với thông tin điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán sau kiểm toán tại ngày thông báo. Kết quả cũng cho thấy thị trường hiệu quả ở dạng vừa tại ngày công bố thông tin.

47 Các nhân tố tác động đến dao động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Bảo Ngọc, Nguyễn Chí Cường // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 228 tháng 6 .- Tr. 43-51 .- 332.63

Ttập trung xác định các nhân tố tác động đến dao động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của 95 công ty niêm yết trong giai đoạn 2008-2013 (bao gồm 570 quan sát). Ứng dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố nội sinh của doanh nghiệp như khả năng sinh lời (ROA), quy mô, cấu trúc vốn và chính sách cổ tức có tác động đến dao động giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định được một số nhân tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát cũng có ảnh hưởng đến dao động giá cổ phiếu.

48 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Trương Đông Lộc, Nghiêm Minh Thư, Võ Văn Dứt // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 229 tháng 7 .- Tr. 80-87 .- 332.64

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu niêm yết Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trên cơ sở mô hình 5 nhân tố.

49 Những nhân tố tác động đến vấn đề làm trơn cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Nguyễn Thị Thùy Linh // Kinh tế phát triển .- 2016 .- Số 4 tháng 4 .- Tr. 63-80 .- 332.64

nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi liệu các doanh nghiệp VN có thực hiện hành vi làm trơn cổ tức hay không? Và nếu có thì những nhân tố nào tác động đến vấn đề này? Mẫu khảo sát gồm 115 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) với dữ liệu thu thập gồm các bảng báo cáo tài chính và báo cáo thường niên công bố trong giai đoạn 2009–2013.

50 Rủi ro và tỷ suất sinh lời vượt trội của cổ phiếu ngành bất động sản Việt Nam / Nguyễn Duy Kha, Võ Thị Quý // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 219 tháng 9 .- Tr. 38-45. .- 330

Nghiên cứu tác động của các yếu tố rủi ro đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu doanh nghiệp bất động sản, tác giả xây dựng mô hình 5 nhân tố bao gồm 3 nhân tố của mô hình Fama - French (1993), mô hình 4 nhân tố Carhart (1997) và nhân tố tỷ số thanh toán hiện hành.