CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Cổ phiếu

  • Duyệt theo:
21 Công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường, Lê Thùy Trang // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 2(489) tháng 2 .- Tr. 11-20 .- 332.6322

Đánh giá mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên cả bảo cáo tài chính năm cũng như báo cáo tài chính giữa niên độ và các nhân tố có ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số gợi ý nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

22 Tính thanh khoản và lợi tức của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hồng Nga // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 12(487) .- Tr. 59-67 .- 332.64337

Bài viết kiểm tra tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu tới lợi tức đầu tư của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua 3 thước đo về thanh khoản gồm chi phí giao dịch, khối lượng giao dịch và độ nhạy cảm của giá. Sử dụng mẫu của 557 mã số cổ phiếu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, với phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi - FGLS, bài viết chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa tính thanh khoản và lợi tức đầu tư của cổ phiếu.

23 Ảnh hưởng của cơ hội đầu tư đến tín hiệu cổ tức / Trương Thị Thu Hương // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 9(484) .- Tr. 35-43 .- 332.63

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) và mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán VN từ năm 2008 đến năm 2017, để đánh giá ảnh hưởng của cơ hội đầu tư đến tín hiệu; từ đó đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư và cho doanh nghiệp khi quyết định thay đổi cổ tức.

24 Quản trị lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu / Nguyễn Mạnh Toàn, Đặng Tùng Lâm,Phan Thị Đỗ Quyên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 20-29 .- 658

Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian 2007-2017, kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị lợi nhuận có quan hệ thuận chiều với tính thông tin của giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với giả thuyết rằng các nước đang phát triển với môi trường thể chế, môi trường thông tin đang trong quá trình hoàn thiện và việc bảo vệ nhà đầu tư chưa được thực sự hiệu quả, mức độ quản trị lợi nhuận càng lớn thì thông tin được chuyển hóa vào giá cổ phiếu thông qua giao dịch của các đối tượng trong nội bộ công ty càng nhiều. Do vậy, quản trị lợi nhuận sẽ làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu.

25 Ảnh hưởng của thông tin bổ sung vào danh mục VN30 đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu / Lê Như Hiếu, PGS.TS. Trương Đông Lộc // Ngân hàng .- 2018 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 22-25 .- 332.4

Đo lường ảnh hưởng của thông tin bổ sung vào danh mục VN30 đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu giá của 61 cổ phiếu được niêm yết bổ sung vào danh mục VN30 trong giai đoạn từ 2012-2018, kết quả kiểm định thống kê cho thấy giá của các cổ phiếu đã tăng hình quân 0,2% ở phiên trước và 0,23% ở phiên sau bfabgf công bố thông tin bổ sung cổ phiếu vào danh mục. ...

26 Niêm yết chéo cổ phiếu trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam / Dương Ngân Hà // Ngân hàng .- 2018 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 26-30 .- 332.4

Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của nhóm 30 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường thuộc chỉ số VN30 đối với hoạt động niêm yết chéo cổ phiếu trên thị trường quốc tế, bài viết đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động niêm yết chéo của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.

27 Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 7 .- Tr. 35-37 .- 332.12

Phân tích thực trạng phát hành chứng khoán ngân hàng trong thời gian qua và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam thời gian tới.

28 Ảnh hưởng nội ngành của mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp Việt Nam / Hoàng Xuân Hòa // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 42-51 .- 332.1

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng nội ngành của hoạt động mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Kết quả từ phương pháp nghiên cứu sự kiện cho thấy việc một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thông báo hay kết thúc việc thực hiện mua lại cổ phiếu hầu như không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các công ty cùng ngành, trừ tác động mang tính tích cực rất nhỏ trong khoảng thời gian 3 ngày xung quanh thời điểm kết thúc việc mua lại cổ phiếu. Bên cạnh đó, lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình của các công ty đối thủ cũng phụ thuộc vào những đặc điểm như tính thanh khoản của chính công ty họ, cũng như thời điểm và lợi nhuận bất thường tích lũy của công ty cùng ngành thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu.

29 Thanh khoản cổ phiếu khi doanh nghiệp mua lại cổ phần trên thị trường tự do / Trần Thị Hải Lýn // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 29(5) tháng 5 .- Tr. 23-45 .- 332.6409597

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc doanh nghiệp mua lại cổ phần lên thanh khoản của cổ phiếu xung quanh ngày doanh nghiệp đưa ra thông báo mua lại, và trong năm doanh nghiệp tiến hành mua lại. Sử dụng 525 công bố mua lại được thu thập bằng tay của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, tác giả tìm thấy thanh khoản ngắn hạn có sự cải thiện ở một số khía cạnh. Kiểm soát các nhân tố khác có khả năng ảnh hưởng tới thanh khoản, kết quả cho thấy tỷ lệ mua lại thực tế giúp làm giảm độ nhạy cảm của giá, nhưng chưa thấy chứng cứ mua lại giúp thu hẹp khoảng chênh lệch giá và độ sâu cổ phiếu. Vì thế, tôi kết luận rằng ảnh hưởng của mua lại lên thanh khoản cổ phiếu ở thị trường Việt Nam hỗ trợ hạn chế cho giả thuyết giao dịch cạnh tranh.