CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Cổ phiếu

  • Duyệt theo:
21 Nhân tố ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu ở các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Thanh Hiếu // .- 2020 .- Số 726 .- Tr. 65– 68 .- 332.04

Bài viết nghiên cứu các nhân tố gồm: Tỷ lệ cổ tức tri trả, biến động lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty tới biến động giá cổ phiếu trong các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy, các nhân tố này ảnh hưởng khác nhau tới biến động giá cổ phiếu ở các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách cho các nhà đầu tư trên trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

22 Ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội / Trương Đông Lộc, Quan Lý Ngôn // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 134 .- Tr. 51-58 .- 332.64

Nghiên cứu này đo lường ảnh hưởng của thông tin chia tách cổ phiếu đến sự thay đổi giá và thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 179 sự kiện chia tách cổ phiếu của 138 công ty niêm yết trên HNX trong giai đoạn 2015- 2017. Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, kết quả kiểm định thống kê cho thấy giá của các cổ phiếu đã tăng 0,68% từ phiên trước khi thông tin được công bố và tiếp tục tăng 0,83% ở phiên tiếp theo sau ngày công bố thông tin. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận sự gia tăng về thanh khoản của các cổ phiếu trước thông tin chia tách cổ phiếu. Cụ thể là, thanh khoản của các cổ phiếu đã tăng trong suốt giai đoạn nghiên cứu, đặc biệt là hai phiên sau ngày công bố thông tin.

23 Các tiêu chí xác định hành vi chào bán cổ phiếu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam / Trần Thị An Tuệ // Luật học .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 93 – 104 .- 340

Nhà đầu tư không xác định, số lượng nhà đầu tư là những tiêu chí quan trọng bậc nhất để đánh giá một đợt chào bán cổ phiếu là riêng lẻ hay chào bán ra công chúng. Tuy nhiên, các quy định liên quan đến hai tiêu chí này trong Luật chứng khoán Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại một số bất cập. Từ góc độ pháp lí, bài viết tập trung phân tích các tiêu chí xác định hành vi chào bán cổ phiếu ra công chúng, kiến nghị giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này.

24 Đo lường độ phức tạp trong chuỗi thời gian của các cổ phiếu trong danh mục VN30: tiếp cận bằng entropy hoán vị / Trần Thị Tuấn Anh // .- 2019 .- Số 14 (1) .- Tr. 18-28 .- 332

Áp dụng phương pháp Bandt & Pompe (2002) trên dữ liệu giá đóng cửa và tỷ suất sinh lợi hàng ngày của các cổ phiếu thuộc danh mục VN30 trên thị trường chứng khoán Việt Nam thu thập trong giai đoạn từ tháng 01/2000 đến tháng 08/2018.

26 Công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường, Lê Thùy Trang // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 2(489) tháng 2 .- Tr. 11-20 .- 332.6322

Đánh giá mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên cả bảo cáo tài chính năm cũng như báo cáo tài chính giữa niên độ và các nhân tố có ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số gợi ý nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

27 Tính thanh khoản và lợi tức của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hồng Nga // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 12(487) .- Tr. 59-67 .- 332.64337

Bài viết kiểm tra tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu tới lợi tức đầu tư của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua 3 thước đo về thanh khoản gồm chi phí giao dịch, khối lượng giao dịch và độ nhạy cảm của giá. Sử dụng mẫu của 557 mã số cổ phiếu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, với phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi - FGLS, bài viết chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa tính thanh khoản và lợi tức đầu tư của cổ phiếu.

28 Ảnh hưởng của cơ hội đầu tư đến tín hiệu cổ tức / Trương Thị Thu Hương // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 9(484) .- Tr. 35-43 .- 332.63

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) và mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán VN từ năm 2008 đến năm 2017, để đánh giá ảnh hưởng của cơ hội đầu tư đến tín hiệu; từ đó đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư và cho doanh nghiệp khi quyết định thay đổi cổ tức.

29 Quản trị lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu / Nguyễn Mạnh Toàn, Đặng Tùng Lâm,Phan Thị Đỗ Quyên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 20-29 .- 658

Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian 2007-2017, kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị lợi nhuận có quan hệ thuận chiều với tính thông tin của giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với giả thuyết rằng các nước đang phát triển với môi trường thể chế, môi trường thông tin đang trong quá trình hoàn thiện và việc bảo vệ nhà đầu tư chưa được thực sự hiệu quả, mức độ quản trị lợi nhuận càng lớn thì thông tin được chuyển hóa vào giá cổ phiếu thông qua giao dịch của các đối tượng trong nội bộ công ty càng nhiều. Do vậy, quản trị lợi nhuận sẽ làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu.

30 Ảnh hưởng của thông tin bổ sung vào danh mục VN30 đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu / Lê Như Hiếu, PGS.TS. Trương Đông Lộc // Ngân hàng .- 2018 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 22-25 .- 332.4

Đo lường ảnh hưởng của thông tin bổ sung vào danh mục VN30 đến sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu giá của 61 cổ phiếu được niêm yết bổ sung vào danh mục VN30 trong giai đoạn từ 2012-2018, kết quả kiểm định thống kê cho thấy giá của các cổ phiếu đã tăng hình quân 0,2% ở phiên trước và 0,23% ở phiên sau bfabgf công bố thông tin bổ sung cổ phiếu vào danh mục. ...