CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Cổ phiếu

  • Duyệt theo:
31 Ảnh hưởng của phần bù độ trễ thanh toán đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Trương Đông Lộc, Võ Quốc Anh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 250 tháng 04 .- Tr. 93-100 .- 332.6409597

Kiểm định ảnh hưởng của phần bù độ trễ thanh toán đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Sử dụng phần bù độ trễ thanh toán được tính toán từ dữ liệu lãi suất liên ngân hàng (kỳ hạn một tuần), kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù độ trễ thanh toán không ảnh hưởng đến lợi nhuận các cổ phiếu trong cả hai mô hình GARCH-M và TGARCH-M. Bên cạnh đó, có một mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê giữa độ biến động lợi nhuận của các cổ phiếu và mức độ thay đổi tuyệt đối của phần bù độ trễ thanh toán trong trường hợp của mô hình TGARCH-M.

32 Ảnh hưởng của thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp cao đến giá cổ phiếu / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 39-55 .- 332.63

Nghiên cứu xem xét phản ứng của giá cổ phiếu với thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp cao, bao gồm hội đồng quản trị và ban giám đốc. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, mẫu dữ liệu là các thông báo miễn nhiệm nhân sự của hội đồng quản trị và ban giám đốc được thu thập từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 01/2008–03/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu có những thay đổi tiêu cực ngay trước ngày công bố thông tin miễn nhiệm hội đồng quản trị; trong ngày sự kiện, giá không có sự thay đổi đột biến; tuy nhiên, ngay sau ngày sự kiện, giá cổ phiếu có sự hồi phục tạm thời mang tính kĩ thuật. Đồng thời, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về sự thay đổi bất thường của giá cổ phiếu xung quanh ngày sự kiện miễn nhiệm nhân sự ban giám đốc. Thông tin bị rò rỉ, sự thay đổi giá cổ phiếu ngắn hạn cũng là các phát hiện quan trọng trong nghiên cứu này.

33 Ảnh hưởng của lạm phát đến độ biến động giá cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Võ Quốc Anh, Trương Đông Lộc // .- 2017 .- Số 245 tháng 11 .- Tr. 88-95 .- 332.6409597

Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố lạm phát đến mức độ biến động giá của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi chỉ số VN-Index và chỉ cố giá tiêu dùng (CPI) theo tần suất tháng trong giai đoạn từ 7/2000 đến 01/2017. Kết quả ước lượng bằng mô hình GARCH cho thấy lạm phát có tác động nghịch biến đến mức độ biến động giá của cổ phiếu với một độ trễ thời gian. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng mô hình EGARCH lại cho thấy lạm phát lại không có tác động đến độ biến động giá của cổ phiếu niêm yết trên HOSE.

34 Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Thảo Quyên // .- 2017 .- Số 242 tháng 8 .- Tr. 26-35 .- 332.1

Sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để kiểm soát các nguồn nội sinh tiềm năng, nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu của 162 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011-2015. Khác với nhiều nghiên cứu trước đây, chúng tôi không tìm thấy ảnh hưởng của sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả kiểm định tăng cường cũng xác nhận rằng không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc sở hữu cổ đông và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Phát hiện này góp phần làm sáng rõ những thay đổi về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu tại Việt Nam trong thời gian vừa qua, cũng như đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ này ở các thị trường mới nổi.

35 Sở hữu cổ đông lớn và thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Tùng Lâm, Nguyễn Thị Minh Huệ // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 241 tháng 7 .- Tr. 23-30 .- 332.6322

Nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ giữa cổ đông lớn và thanh khoản cố phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu nghiên cứu là toàn bộ các công ty niêm yết trên hai Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2014, kết quả nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cổ đông lớn và tính thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu không chỉ bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này trên các thị trường đang phát triển, mà còn là cơ sở khoa học cho các hàm ý chính sách nhằm tăng cường tính thanh khoản cổ phiếu cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

36 Kế toán đầu tư cổ phiếu kinh doanh, nắm giữ lâu dài sẵn sàng để bán và trái phiếu chờ đến ngày đáo hạn theo hướng dẫn của Thông tư số 200/2014/TT-BTC / Lê Quỳnh Liên // Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 490 tháng 3 .- Tr. 53-56 .- 657.9

Đề cập đến những thay đổi chính về kế toán đầu tư cổ phiếu kinh doanh, cổ phiếu nắm giữ lâu dài sẵn sàng để bán và kế toán đầu tư trái phiếu năm giữ đến ngày đáo hạn theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và đưa ra một số khuyến nghị đối với những nội dung này nhằm giúp doanh nghiệp cũng như các nhà làm chính sách tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh theo hướng hội nhập sâu hơn với thông lệ kế toán quốc tế và phù hợp với thực tiễn công tác kế toán trong các doanh nghiệp ở VN.

37 Đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. NCS Phan Thị Đỗ Quyên // Kế toán & kiểm toán .- 2017 .- Số 162 tháng 3 .- Tr. 21-25 .- 332.64

Nghiên cứu này nhằm đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP. Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội, trong giai đoạn 2007 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính thông tin của giá CP tại các nước đang phát triển khác. Nghiên cưu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị Cty, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.

38 Bàn về một số thay đổi trong quy định hiện hành liên quan đến kế toán giao dịch cổ phiếu / TS. Trần Thị Thanh Hải // Kế toán & kiểm toán .- 2016 .- Số 158 tháng 11 .- Tr. 26-28 .- 657

Đề cập đến một số thay đổi trong quy định hiện hành liên quan đến kế toán giao dịch cổ phiếu, đứng từ cả 2 phía nhà đầu tư và bên phát hành, đồng thời đưa ra một số nhận định về vấn đề này.

39 Mô hình định giá tài sản với nhân tố rủi ro thông tin tại Việt Nam / Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 232 tháng 10 .- Tr. 11-18 .- 332.190597

Xây dựng và kiểm định một mô hình định giá tài sản với nhân tố rủi ro thông tin cho các cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận danh mục mô phỏng nhân tố.

40 Ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Tùng Lâm, Hoàng Dương Việt Anh, Dương Nguyễn Minh Huy // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 9(460) tháng 9 .- Tr. 38-43 .- 332.64

Nghiên cứu ảnh hưởng ủa nhà đầu tư nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu của công ty niêm yết trên hai cơ sở giao dịch chứng khoán hà Nội và thành phố HCM trong giai đoạn từ 2007- 2014 dựa trên phân tích hồi quy sử dụng dữ liệu bảng.