CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Cổ phiếu
31 Niêm yết chéo cổ phiếu trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam / Dương Ngân Hà // Ngân hàng .- 2018 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 26-30 .- 332.4
Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của nhóm 30 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường thuộc chỉ số VN30 đối với hoạt động niêm yết chéo cổ phiếu trên thị trường quốc tế, bài viết đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động niêm yết chéo của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
32 Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 7 .- Tr. 35-37 .- 332.12
Phân tích thực trạng phát hành chứng khoán ngân hàng trong thời gian qua và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam thời gian tới.
33 Ảnh hưởng nội ngành của mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp Việt Nam / Hoàng Xuân Hòa // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 42-51 .- 332.1
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng nội ngành của hoạt động mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Kết quả từ phương pháp nghiên cứu sự kiện cho thấy việc một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thông báo hay kết thúc việc thực hiện mua lại cổ phiếu hầu như không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các công ty cùng ngành, trừ tác động mang tính tích cực rất nhỏ trong khoảng thời gian 3 ngày xung quanh thời điểm kết thúc việc mua lại cổ phiếu. Bên cạnh đó, lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình của các công ty đối thủ cũng phụ thuộc vào những đặc điểm như tính thanh khoản của chính công ty họ, cũng như thời điểm và lợi nhuận bất thường tích lũy của công ty cùng ngành thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu.
34 Thanh khoản cổ phiếu khi doanh nghiệp mua lại cổ phần trên thị trường tự do / Trần Thị Hải Lýn // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 29(5) tháng 5 .- Tr. 23-45 .- 332.6409597
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc doanh nghiệp mua lại cổ phần lên thanh khoản của cổ phiếu xung quanh ngày doanh nghiệp đưa ra thông báo mua lại, và trong năm doanh nghiệp tiến hành mua lại. Sử dụng 525 công bố mua lại được thu thập bằng tay của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, tác giả tìm thấy thanh khoản ngắn hạn có sự cải thiện ở một số khía cạnh. Kiểm soát các nhân tố khác có khả năng ảnh hưởng tới thanh khoản, kết quả cho thấy tỷ lệ mua lại thực tế giúp làm giảm độ nhạy cảm của giá, nhưng chưa thấy chứng cứ mua lại giúp thu hẹp khoảng chênh lệch giá và độ sâu cổ phiếu. Vì thế, tôi kết luận rằng ảnh hưởng của mua lại lên thanh khoản cổ phiếu ở thị trường Việt Nam hỗ trợ hạn chế cho giả thuyết giao dịch cạnh tranh.
35 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi tức cổ phiếu của các công ty chứng khoán niêm yết tại Việt Nam / Phạm Thị Phương Anh, Vũ Thị Thúy Vân, Lê Hoàng Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 52-54 .- 332.64
Nêu lên tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến lợi tức cổ phiếu của các công ty chứng khoán niêm yết tại Việt Nam.
36 Ảnh hưởng của phần bù độ trễ thanh toán đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Trương Đông Lộc, Võ Quốc Anh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 250 tháng 04 .- Tr. 93-100 .- 332.6409597
Kiểm định ảnh hưởng của phần bù độ trễ thanh toán đến lợi nhuận và độ biến động lợi nhuận của các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Sử dụng phần bù độ trễ thanh toán được tính toán từ dữ liệu lãi suất liên ngân hàng (kỳ hạn một tuần), kết quả nghiên cứu cho thấy phần bù độ trễ thanh toán không ảnh hưởng đến lợi nhuận các cổ phiếu trong cả hai mô hình GARCH-M và TGARCH-M. Bên cạnh đó, có một mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa thống kê giữa độ biến động lợi nhuận của các cổ phiếu và mức độ thay đổi tuyệt đối của phần bù độ trễ thanh toán trong trường hợp của mô hình TGARCH-M.
37 Ảnh hưởng của thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp cao đến giá cổ phiếu / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 39-55 .- 332.63
Nghiên cứu xem xét phản ứng của giá cổ phiếu với thông tin miễn nhiệm nhân sự cấp cao, bao gồm hội đồng quản trị và ban giám đốc. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, mẫu dữ liệu là các thông báo miễn nhiệm nhân sự của hội đồng quản trị và ban giám đốc được thu thập từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 01/2008–03/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu có những thay đổi tiêu cực ngay trước ngày công bố thông tin miễn nhiệm hội đồng quản trị; trong ngày sự kiện, giá không có sự thay đổi đột biến; tuy nhiên, ngay sau ngày sự kiện, giá cổ phiếu có sự hồi phục tạm thời mang tính kĩ thuật. Đồng thời, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về sự thay đổi bất thường của giá cổ phiếu xung quanh ngày sự kiện miễn nhiệm nhân sự ban giám đốc. Thông tin bị rò rỉ, sự thay đổi giá cổ phiếu ngắn hạn cũng là các phát hiện quan trọng trong nghiên cứu này.
38 Ảnh hưởng của lạm phát đến độ biến động giá cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Võ Quốc Anh, Trương Đông Lộc // .- 2017 .- Số 245 tháng 11 .- Tr. 88-95 .- 332.6409597
Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố lạm phát đến mức độ biến động giá của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi chỉ số VN-Index và chỉ cố giá tiêu dùng (CPI) theo tần suất tháng trong giai đoạn từ 7/2000 đến 01/2017. Kết quả ước lượng bằng mô hình GARCH cho thấy lạm phát có tác động nghịch biến đến mức độ biến động giá của cổ phiếu với một độ trễ thời gian. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng mô hình EGARCH lại cho thấy lạm phát lại không có tác động đến độ biến động giá của cổ phiếu niêm yết trên HOSE.
39 Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Thảo Quyên // .- 2017 .- Số 242 tháng 8 .- Tr. 26-35 .- 332.1
Sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để kiểm soát các nguồn nội sinh tiềm năng, nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu của 162 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011-2015. Khác với nhiều nghiên cứu trước đây, chúng tôi không tìm thấy ảnh hưởng của sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả kiểm định tăng cường cũng xác nhận rằng không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc sở hữu cổ đông và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Phát hiện này góp phần làm sáng rõ những thay đổi về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu tại Việt Nam trong thời gian vừa qua, cũng như đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho mối quan hệ này ở các thị trường mới nổi.
40 Sở hữu cổ đông lớn và thanh khoản cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Tùng Lâm, Nguyễn Thị Minh Huệ // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 241 tháng 7 .- Tr. 23-30 .- 332.6322
Nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ giữa cổ đông lớn và thanh khoản cố phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu nghiên cứu là toàn bộ các công ty niêm yết trên hai Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2014, kết quả nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cổ đông lớn và tính thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu không chỉ bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này trên các thị trường đang phát triển, mà còn là cơ sở khoa học cho các hàm ý chính sách nhằm tăng cường tính thanh khoản cổ phiếu cho thị trường chứng khoán Việt Nam.