CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
1 Mối quan hệ giữa thái độ, năng lực cá nhân và năng lực kiểm soát hành vi đến ý định khởi nghiệp của sinh viên / Trần Văn Hưng // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 31-35 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thái độ, khả năng kiểm soát hành vi và năng lực cá nhân của sinh viên càng tích cực thì sinh viên càng gia tăng nhận thức mong muốn thực hiện và nhận thức về tính khả thi của dự án khởi nghiệp, để từ đó gia tăng ý định khởi nghiệp cao hơn.

2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường Đại học Quy Nhơn / Trần Xuân Quân, Nguyễn Phước Lâm, Lê Thị Tiết Nhi, Lê Thị Huyền, Trần Nguyễn Yến Ngọc, Phạm Hồng Vân // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 133-141 .- 658

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 250 sinh viên chính quy của các khối, các ngành có liên quan với ngành kinh tế. Nguồn số liệu được nhóm nghiên cứu thu về bằng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Kết quả nhận lại được cho biết rằng, động cơ học tập, phương pháp học tập của sinh viên ảnh hưởng như thế nào, cách thức giảng dạy của giảng viên, mức độ ảnh hưởng cũng như là vai trò của gia đình tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của sinh viên. Dựa trên các số liệu đó, nhóm nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp để sinh viên, giảng viên và khoa, cũng như là nhà trường có thể khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng học tập, thành tích của sinh viên trong trường nói chung và chuyên ngành kinh tế nói riêng.

3 Xu hướng sử dụng nợ chính thống ở nhóm sinh viên thế hệ Z / Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Hương Thảo, Mai Xuân Phong, Phạm Mai Trang, Hoàng Thị Thảo Nguyên // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 202-205 .- 332

Hiện nay, lĩnh vực tài chính đang phát triển nhanh chóng, việc tìm hiểu hành vi của người tiêu dùng trẻ đối với việc sử dụng nợ chính thống là rất quan trọng, đặc biệt là sinh viên đại học thế hệ Z. Nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu cách sử dụng nợ chính thống của sinh viên đại học thế hệ Z tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào tác động của độ nhạy cảm với nợ. Dữ liệu được thu thập từ mẫu gồm 406 câu trả lời hợp lệ cho thấy, những sinh viên có mức độ nhạy cảm với nợ cao và kiến thức tài chính phong phú lại có xu hướng tránh vay nợ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị dành cho cả sinh viên đại học thế hệ Z và các tổ chức tài chính để thích ứng với sự phát triển của lĩnh vực tài chính.

4 Ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống của học viên Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy trong giai đoạn hiện nay / Lương Thị Thu Huyền // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 82-87 .- 370

Bài viết khái quát thực trạng sử dụng mạng xã hội của học viên trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các trang mạng xã hội đối với học viên trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy trong giai đoạn hiện nay.

5 Quyết định lựa chọn trường đại học của học viên sau đại học tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: So sánh giữa nhóm ngành Khoa học xã hội và Khoa học kĩ thuật / Dương Minh Quang // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 58-63 .- 370

Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 187 học viên đang theo học với các ngành Khoa học xã hội và 214 học viên ngành Khoa học kĩ thuật tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu về sự đánh giá của học viên về các lí do, các kênh thông tin và các yếu tố đại diện cho quyết định lựa chọn trường đại học của họ.

6 Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định hiện nay / Nguyễn Thanh Tín, Nguyễn Thị Ngọc Thùy // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 37-39 .- 324

Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên là nhiệm vụ rất quan trọng, của các trường đại học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, nhằm góp phần tạo ra những sinh viên có đủ phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

7 Một số nguyên nhân chủ quan gây ra yếu tố stress của học viên dài hạn quân y / Nguyễn Đức Hưng, Lê Thị Kim Ngân Nguyễn Ngọc Hải Bắc, Trần Thị Thanh Nhàn // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 31-33 .- 150

Stress là một trong những biểu hiện của cơ thể con người, khi một người bị tác động bởi một số áp lực nào đó trong cuộc sống sẽ dẫn tới hiện tượng bị stress ở mức độ khác nhau. Hiện nay, với sinh viên các trường y khoa nói chung và học viên dài hạn quân ở Học viện Quân y nói riêng, đôi khi cũng không tránh khỏi những áp lực trong học tập, rèn luyện, đời sống sinh hoạt dẫn tới một số học viên rơi vào tình trạng bị stress, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập, công tác. Để giải quyết được vấn đề này cần tìm ra được những nguyên nhân gẫy ra yếu tố stress.

8 Nâng cao kĩ năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông / Bùi Thị Thanh Thủy // .- 2024 .- Số 1 - Tháng 1 .- Tr. 94-99 .- 370

Có rất ít ngành nghề mà nhân viên có thể phát triển nếu không có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh sắc bén. Và thực trạng yếu kém về kĩ năng giao tiếp với sinh viên Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông là vấn đề luôn làm các thầy cô giảng dạy tiếng Anh nói riêng, các khoa chuyên ngành và nhà Trường nói chung luôn quan tâm và mong muốn cải thiện. Trong bài viết này tác giả nhằm đưa ra thực trạng và đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên của Trường.

9 Ảnh hưởng của thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Kiều Tường Vy // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 23-26 .- 658

Thông qua khảo sát 154 sinh viên năm cuối và mới tốt nghiệp (dưới 1 năm) ở các trường đại học, bài viết đánh giá các yếu tố thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định lựa chọn công ty của sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, có ba yếu tố hưởng hưởng tích cực tới ý định lựa chọn công ty của sinh viên theo thứ tự giảm dần: 1. Cơ hội ứng dụng kiến thức; 2. Chính sách đãi ngộ; 3. Cơ hội phát triển.

10 Khởi nghiệp xanh : cơ hội và thách thức đối với sinh viên / Nguyễn Thị Xuân // .- 2023 .- Số 05 (213) - Tháng 5 .- Tr. 52 - 60 .- 327

Khởi nghiệp xanh (green startup) là một mô hình kinh doanh mới, nhằm tập trung vào việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ có tính bền vững, đóng góp vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Khởi nghiệp xanh thường tập trung vào việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo, hạn chế sử dụng nguyên liệu độc hại và giảm thiểu khí thải, nước thải, chất thải độc hại vào môi trường. Đối với sinh viên khởi nghiệp xanh mang lại nhiều cơ hội và thách thức. Nghiên cứu này nhằm đánh giá xu hướng kinh doanh xanh và tiêu dùng xanh ở Việt Nam, đồng thời, phân tích cơ hội và thách thức của khởi nghiệp xanh đối với sinh viên, từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh khởi nghiệp xanh cho sinh viên, góp phần phát triển bền vững kinh tế của mỗi cá nhân cũng như nền kinh tế quốc gia.