CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan đến lối sống của sinh viên năm thứ tư trường Đại học Y Hà Nội năm 2024 / Tạ Hoàng Giang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 286 - 292 .- 610

Mô tả thực trạng thừa cân và béo phì cùng một số yếu tố liên quan đến lối sống ở sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên mẫu gồm 387 sinh viên năm thứ tư tại Trường Đại học Y Hà Nội trong năm học 2023-2024. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi tự điền, bao gồm Bộ câu hỏi Hoạt động Thể chất Quốc tế (IPAQ) và bảng câu hỏi tần suất thực phẩm (FFQ) sửa đổi, bao gồm các yếu tố như thói quen ăn uống, hoạt động thể chất và thời gian ngủ. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm Stata 15.0 để tính toán tỷ số Odds (OR) và khoảng tin cậy 95% cho mối liên hệ giữa các yếu tố lối sống và tình trạng thừa cân/béo phì. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong mẫu nghiên cứu là 11%, trong đó thừa cân chiếm 10% và béo phì chiếm 1%. Các yếu tố chính liên quan đến nguy cơ thừa cân/béo phì tăng bao gồm sống tại nhà thuê hoặc ký túc xá (OR = 1,9, KTC 95%: 1,01-3,59), sử dụng ít sản phẩm từ sữa (OR = 1,72, KTC 95%: 1,45-2,0) và tiêu thụ ít rau (OR = 3,3, KTC 95%: 1,4-3,6). Ngoài ra, sinh viên ngủ ít hơn 7 giờ hoặc nhiều hơn 10 giờ mỗi ngày có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn đáng kể so với nhóm ngủ 7-8 giờ (OR = 0,6, KTC 95%: 0,58-0,69, p = 0,001). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội là 11%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân, béo phì của sinh viên với: giới tính, nơi ở, ăn và sử dụng các sản phẩm từ sữa, ăn thịt,ăn rau, thời gian ngủ của sinh viên.

2 Căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng / Trần Thị My, Dương Vỹ Duyên, Lê Huyền Trinh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 87 - 93 .- 610

Xác định tỷ lệ mức độ căng thẳng của sinh viên (SV) điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 510 SV điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng. Đánh giá tình trạng căng thẳng bằng thang đo DASS – 21. Kết quả: Tỷ lệ căng thẳng ở SV là 53,1%. Trong đó căng thẳng mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt theo tỷ lệ: 18,4%, 18,8%, 11,6%, 4,3%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng bao gồm: tình trạng sống, cảm nhận tình trạng sức khỏe, tần suất tập thể dục, hôn nhân của bố/mẹ, hài lòng về ngành học (p<0,05). Kết luận: Căng thẳng là tình trạng phổ biến trong SV Điều dưỡng. SV cần tham gia tập luyện thể dục tăng cường sức khỏe về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, giảng viên và nhà trường cần chú trọng đến vấn đề truyền cảm hứng nghề nghiệp cho các em SV.

3 Thực trạng sử dụng đồ uống có chứa Caffeine và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Lương Đức Thủy, Đào Văn Phương, Nông Đức Dũng, Nguyễn Thị An, Nguyễn Thị Thục Oanh, Nguyễn Phương Thảo, Đào Thị Anh Thư, Lê Xuân Hưng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 319-328 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 sinh viên năm cuối các ngành Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2023 đến tháng 11/2023 bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng tiêu thụ caffeine và nguồn caffeine mà sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội đã sử dụng năm học 2023 phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng caffeine của sinh viên.

4 Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên y khoa hai năm cuối tại Trường Đại học Y Hà Nội – Phân hiệu Thanh Hóa / Trịnh Thị Hồng Nhung, Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Diệp Anh, Trần Mạnh Nguyên, Khúc Dương Hùng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 310-318 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 220 sinh viên ngành Bác sĩ Y khoa năm thứ 5 và năm thứ 6 tại Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội với mục tiêu mô tả kỹ năng thực hiện nghiên cứu khoa học của sinh viên thông qua bộ câu hỏi tự điền.

5 Mối quan hệ giữa thái độ, năng lực cá nhân và năng lực kiểm soát hành vi đến ý định khởi nghiệp của sinh viên / Trần Văn Hưng // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 31-35 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thái độ, khả năng kiểm soát hành vi và năng lực cá nhân của sinh viên càng tích cực thì sinh viên càng gia tăng nhận thức mong muốn thực hiện và nhận thức về tính khả thi của dự án khởi nghiệp, để từ đó gia tăng ý định khởi nghiệp cao hơn.

6 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế tại trường Đại học Quy Nhơn / Trần Xuân Quân, Nguyễn Phước Lâm, Lê Thị Tiết Nhi, Lê Thị Huyền, Trần Nguyễn Yến Ngọc, Phạm Hồng Vân // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 133-141 .- 658

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 250 sinh viên chính quy của các khối, các ngành có liên quan với ngành kinh tế. Nguồn số liệu được nhóm nghiên cứu thu về bằng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Kết quả nhận lại được cho biết rằng, động cơ học tập, phương pháp học tập của sinh viên ảnh hưởng như thế nào, cách thức giảng dạy của giảng viên, mức độ ảnh hưởng cũng như là vai trò của gia đình tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của sinh viên. Dựa trên các số liệu đó, nhóm nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp để sinh viên, giảng viên và khoa, cũng như là nhà trường có thể khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng học tập, thành tích của sinh viên trong trường nói chung và chuyên ngành kinh tế nói riêng.

7 Xu hướng sử dụng nợ chính thống ở nhóm sinh viên thế hệ Z / Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Hương Thảo, Mai Xuân Phong, Phạm Mai Trang, Hoàng Thị Thảo Nguyên // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 202-205 .- 332

Hiện nay, lĩnh vực tài chính đang phát triển nhanh chóng, việc tìm hiểu hành vi của người tiêu dùng trẻ đối với việc sử dụng nợ chính thống là rất quan trọng, đặc biệt là sinh viên đại học thế hệ Z. Nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu cách sử dụng nợ chính thống của sinh viên đại học thế hệ Z tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào tác động của độ nhạy cảm với nợ. Dữ liệu được thu thập từ mẫu gồm 406 câu trả lời hợp lệ cho thấy, những sinh viên có mức độ nhạy cảm với nợ cao và kiến thức tài chính phong phú lại có xu hướng tránh vay nợ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị dành cho cả sinh viên đại học thế hệ Z và các tổ chức tài chính để thích ứng với sự phát triển của lĩnh vực tài chính.

8 Ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống của học viên Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy trong giai đoạn hiện nay / Lương Thị Thu Huyền // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 82-87 .- 370

Bài viết khái quát thực trạng sử dụng mạng xã hội của học viên trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của các trang mạng xã hội đối với học viên trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy trong giai đoạn hiện nay.

9 Quyết định lựa chọn trường đại học của học viên sau đại học tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: So sánh giữa nhóm ngành Khoa học xã hội và Khoa học kĩ thuật / Dương Minh Quang // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 58-63 .- 370

Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 187 học viên đang theo học với các ngành Khoa học xã hội và 214 học viên ngành Khoa học kĩ thuật tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu về sự đánh giá của học viên về các lí do, các kênh thông tin và các yếu tố đại diện cho quyết định lựa chọn trường đại học của họ.

10 Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định hiện nay / Nguyễn Thanh Tín, Nguyễn Thị Ngọc Thùy // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 37-39 .- 324

Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên là nhiệm vụ rất quan trọng, của các trường đại học trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, nhằm góp phần tạo ra những sinh viên có đủ phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.