CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Marketing

  • Duyệt theo:
21 Kết hợp đa phương pháp trong nghiên cứu tác động của truyền thông xã hội đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành Phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Minh Lý, Phùng Minh Tuấn, Nguyễn Trung Tín // .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 83-92 .- 658

Dựa trên lý thuyết nguồn lực, nghiên cứu này điều tra tác động của hoạt động truyền thông xã hội và năng lực Marketing đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phương pháp phân tích PLS-SEM và fsQCA được áp dụng song song để kiểm định giả thuyết. Kết quả PLS-SEM cho thấy tác động tích cực giữa hoạt động truyền thông xã hội đến hiệu quả kinh doanh. Năng lực Marketing đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ này. Kết quả fsQCA cho thấy sự kết hợp giữa ba điều kiện: hoạt động truyền thông trực tuyến, năng lực đổi mới và xây dựng thương hiệu là cần thiết cho hiệu quả kinh doanh. Từ khám phá này, mô hình phát triển năng lực kinh doanh dựa trên nguồn lực nội tại của doanh nghiệp được củng cố, trong đó nhấn mạnh vai trò cốt lõi của truyền thông trực tuyến. Về phương pháp, nghiên cứu đề xuất sử dụng đồng thời các kỹ thuật phân tích khác nhau trong kiểm định giả thuyết dựa trên quan điểm bổ sung hơn là thay thế.

22 Giải pháp marketing nhằm thúc đẩy chuyển đổi số cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay / Bùi Phương Linh // Ngân hàng .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 29-36 .- 332.12

Bài viết tổng hợp các lý thuyết liên quan để làm rõ khái niệm về chuyển đổi số, lý thuyết về đánh giá mức độ sẵn sảng kỹ thuật số trong các ngân hàng năng lực số cho doanh nghiệp. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong các ngân hàng cũng được đề cập trong bài viết; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của chuyển đổi số cho các ngân hàng Việt Nam.

23 Tác động môi trường marketing tới các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Nguyễn Thị Hà, Đoàn Thu Trang // .- 2022 .- Số 774 .- Tr. 64-66 .- 658

Trình bày tác động của đại dịch Covid-19 đến doanh nghiệp; Tác động môi trường marketing đến hoạt động của doanh nghiệp; Giải pháp marketing để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong thời gian tới.

24 Ý định gắn bó với nghề sale & marketing của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh và Marketing / Trương Đức Thao, Cao Duy Khánh // .- 2022 .- Số 1, tập A1 .- Tr. 78-92 .- 658.8

Nghiên cứu tiến hành trên 412 sinh viên đang theo học ngành Quản trị kinh doanh và Marketing tại 5 trường Đại học ngoài công lập trên địa bàn Hà Nội. Kế quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động tích cực và 1 nhân tố tác động tiêu cực đến ý định gắn bó với nghè làm sale & marketing.

25 Tác động của marketing qua người ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng, Nguyễn Thu Thủy, Đỗ Minh Hiếu // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 524 .- Tr. 38 - 48 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của hình thức marketing thông qua người ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 217 người trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 05 năm 2019. Thông qua mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có năm nhân tố chính bên cạnh những nhân tố ngoại vi có tác động tích cực tới ý định mua hàng của người tiêu dùng bao gồm : danh tiếng, chất lượng thông tin, mức độ tin cậy của thông tin, mức độ phù hợp và mối quan hệ đối tác giữa người ảnh hưởng với thương hiệu.

26 Tác động của CSR và Marketing đến đổi mới lao động của SMEs ở Việt Nam: Tiếp cận trên biến nội sinh Networking / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 31-45 .- 658

Dựa trên mô hình nghiên cứu hồi quy mở rộng (Extended Regression Model – ERM) để ước lượng 2.649 doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Enterprise – SMEs) tại Việt Nam, kết quả tìm thấy đã mang đến nhiều lý thú. Một trong những điều lý thú đó là: (1) Networking đóng vai trò nội sinh chi phối đến sự tác động tích cực từ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) và marketing lên đổi mới lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; (2) Số lượt gặp gỡ với các nhóm liên quan tăng lên của doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội tích cực đến đổi mới lao động của doanh nghiệp. Không loại trừ doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài hay ngắn; (3) Do điều kiện về tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có hướng đầu tư trái chiều giữa CSR và marketing. Điều này nghĩa là nếu CSR được quan tâm đầu tư nhiều hơn, đầu tư marketing sẽ giảm xuống, hoặc marketing được quan tâm nhiều hơn, CSR sẽ được quan tâm ít hơn; và (4) Vai trò biến nội sinh của Networking (sự kết nối) được thấy rõ hơn đối với những doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất như chế biến thực phẩm và có quy mô lớn hơn.

27 Xu hướng marketing bằng video trên nền tảng số sử dụng Tiktok và vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 67-69 .- 658

Tiktok là sự kết hợp giữa những video ngắn viral, Twitter và Instagram trong đó người sử dụng sẽ đóng vai như là nhà sản xuất, người sáng tạo thông qua việc chỉnh sửa và đăng tải các video sao cho có hiệu ứng âm thanh, hình ảnh thu hút, vui nhộn và hút người xem. Trong ứng dụng này là những đoạn video ngắn dưới 1 phút về hát nhép, nhảy, múa hay thậm chí là những hành động có vẻ ngớ ngẩn đều trở nên đẹp, độc lạ. Chính điều này đã tạo nên nét đặc sắc của nền tảng này so với các nền tảng video từ trước đến giờ, do đó ngay khi có mật đã tạo nên xu hướng mới trong giới trẻ. Những video nhép môi là đặc trưng của Tiktok và hầu như người dùng nào cũng sử dụng và đáng tải những video kiểu này.

28 Marketing số cho dịch vụ ngân hàng số của ngân hàng thương mại Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Đinh Thủy Bích // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 73-75 .- 658

Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đâ làm thay đổi cách thức sống, làm việc, thói quen tiêu dùng, cách thức tìm kiếm thông tin của con người vì công nghệ đang được ứng dụng vào mọi mặt của cuộc sống. Do đó, chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam là xu hướng tất yếu. ứng dụng công nghệ số trong phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số và sử dụng digital marketing để phát triển và thu hút khách hàng. Do vậy việc sử dụng digital marketing để phát triển ngân hàng sớ hay các dịch vụ sử dụng công nghệ số của ngân hàng là điều hoàn toàn hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm ngân sách marketing.

29 Chuyển đổi số với hoạt động marketing của doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Phương Linh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 82 - 84 .- 658

Những thách thức từ quá trình hội nhập, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và đặc biệt là ảnh hưởng to lớn của đại dịch covid 19 đã khiến các doanh nghiệp phải hết sức nổ lực trong việc thay đổi và thích ứng. Bên cạnh đó, các thói quen tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phát triển the hướng số hoá. Trong bối cảnh đó, chuyển đổi số nổi lên như một xu thế tất yếu trong thười đại mới, nhiều doanh nghiệp coi chuyển đổi số như một chiến lược quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

30 Hoạt động marketing của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 / Phạm Hùng Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 86 - 96 .- 658

Nhằm đánh giá về hoạt động marketing của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, bài viết đã điều tra 442 phiếu khảo sát đối với người tiêu dùng ở TP. Hồ Chí Minh về các yếu tố marketing tác động đến năng lực duy trì khách hàng của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn. Kết quả cho thấy, 5 yếu tố marketing có tác động đến năng lực duy trì khách hàng của các doanh nghiệp bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh gồm: danh tiếng, vị trí đặt điểm phân phối, nhân lực, năng lực xúc tiến, giá cả cạnh tranh. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động marketing của các doanh nghiệp bán lẻ ở TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025.