CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường--Chứng khoán

  • Duyệt theo:
62 Ứng dụng mô hình ARCH- GARCH phân tích sự biến động của chỉ số VN-INDEX / Nguyễn Thị Hiên // .- 2019 .- Số 126 tháng 2 .- Tr. 18-25 .- 330

Phân tích sự biến động của tỷ suất sinh lowijcuar VN_INDEX dựa trên bộ số liệu giá đóng của hàng ngày trong giai đoạn 2007-2017 với 2670 quan sát. Việc phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng mô hình ARCH và các mô hình GARCH...

63 Sử dụng hình mẫu khuyết và Entropy hoán vị để kiểm định tính hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán của các quốc gia ASEAN / Trần Thị Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 64-80 .- 332.64

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp được đề xuất bởi Bandt và Pompe (2002) trên dữ liệu về chỉ số chứng khoán hằng ngày thu thập trên thị trường chứng khoán của 6 quốc gia Đông Nam Á, bao gồm Philippines, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Singapore trong giai đoạn tháng 01/2000–11/2018 để tìm sự tồn tại của hình mẫu khuyết và tính toán Entropy hoán vị chuẩn hóa. Kết quả tính toán của bài viết cho thấy có sự tồn tại của hình mẫu khuyết trên cả 6 thị trường chứng khoán. Xác suất xuất hiện của các hình mẫu hoán vị khác nhau cũng khác nhau. Đây là những dấu hiệu cho thấy tính không hiệu quả của thông tin trên thị trường. Kết quả tính toán Entropy hoán vị chuẩn hóa trên chuỗi chỉ số chứng khoán cũng cho thấy sự không hiệu quả của thị trường khi giá trị này không đạt được giá trị cực đại. Bài viết cũng cho thấy rằng việc sử dụng chuỗi chỉ số chứng khoán sẽ giúp tìm ra bằng chứng của thị trường không hiệu quả là rõ rệt hơn rất nhiều so với khi sử dụng chuỗi tỷ suất sinh lợi thị trường.

64 Tính thanh khoản và lợi tức của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hồng Nga // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 12(487) .- Tr. 59-67 .- 332.64337

Bài viết kiểm tra tác động của tính thanh khoản của cổ phiếu tới lợi tức đầu tư của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua 3 thước đo về thanh khoản gồm chi phí giao dịch, khối lượng giao dịch và độ nhạy cảm của giá. Sử dụng mẫu của 557 mã số cổ phiếu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, với phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi - FGLS, bài viết chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa tính thanh khoản và lợi tức đầu tư của cổ phiếu.

65 Tác động bất đối xứng của biến động giá dầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam: Tiếp cận mô hình phi tuyến tính ARDL / Phạm Thị Tuyết Trinh, Võ Lê Linh Đan // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 36-52 .- 658

Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng bất đối xứng của biến động giá dầu đến thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong ngắn và dài hạn sau khủng hoảng 2008. Sử dụng mô hình tự hồi qui phân phối trễ (ADRL) phi tuyến tính theo tiếp cận kiểm định đường bao trên dữ liệu tần suất tháng của VN-index, giá dầu Brent, chỉ số sản xuất công nghiệp và cung tiền, nghiên cứu cho thấy những kết quả quan trọng sau. Một là, trong dài hạn biến động giá dầu có ảnh hưởng ngược chiều đến TTCK Việt Nam, giá dầu tăng làm TTCK diễn biến xấu đi và giá dầu giảm làm thị trường khởi sắc. Hai là, giá dầu tăng có ảnh hưởng mạnh hơn so với giá dầu giảm phản ánh cho tính bất đối xứng của ảnh hưởng giá dầu đến thị trường trong dài hạn. Ba là, trong ngắn hạn, thị trường có phản ứng ngược chiều so với trong dài hạn.

66 Suy kiệt tài chính và hành vi tránh thuế tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Vĩnh Khương // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 259 tháng 1 .- Tr. 56-64 .- 332.64 597

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ tác động của suy kiệt tài chính đến hành vi tránh thuế tại Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 74 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2010-2015, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả kết luận suy kiệt tài chính có tác động nghịch chiều đến hành vi tránh thuế. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị công ty niêm yết nên lựa chọn các hình thức tránh thuế phù hợp với quy định hiện hành. Cơ quan quản lý cần có chính sách quản lý thuế hợp lý và hiệu quả, phù hợp với chính sách kế toán tại doanh nghiệp.

67 Mối quan hệ giữa chỉ số giá giao ngay và giá hợp đồng tương lai / Trần Thị Khánh Trâm, Nguyễn Trần Bảo Uyên // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 24(513) .- Tr. 19-21 .- 332.1

Bài viết tìm hiểu liệu có tồn tại mối quan hệ giữa chỉ số giá giao ngay và giá hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán thế giới hay không, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm khi nghiên cứu vấn đề này ở thị trường Việt Nam.

68 Vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin / Đỗ Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 58-60 .- 332.6322

Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin; Hoàn thiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công ty đại chung trong công bố thông tin.

69 Vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin / Đỗ Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 58-60 .- 332.6322

Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin; Hoàn thiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công ty đại chung trong công bố thông tin. Từ khoá: Công ty đại chúng, thị trường chứng khoán, công bố thông tin, nhà đầu tư"

70 Hoạt động công bố thông tin của Công ty Đại chúng và vấn đề bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán / Đỗ Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 48-50 .- 332.64 597

Tình hình vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng; quy định pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trong hoạt động công bố thông tin; một số bất cập và tồn tại của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng.