CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường--Chứng khoán
41 Một số gợi ý cho Việt Nam từ kinh nghiệm về mô hình giám sát tài chính đối với thị trường tài chính ở một số quốc gia / Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Hương Giang // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 403-409 .- 658
Nghiên cứu các mô hình giám sát tài chính ở một số quốc gia trên thế giới, nhóm tác giả muốn rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nhằm xây dựng được một mô hình giám sát tài chính phù hợp nhất trong điều kiện phát triển hiện nay của nền kinh tế nói chung và của thị trường tài chính cũng như các định chế tài chính nói riêng.
42 Những yếu tố tác động đến mức chi trả cổ tức bằng tiền của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 379-385 .- 658
Bài viết nghiên cứu và xác định các yếu tố tác động đến mức chi trả cổ tức bằng tiền của các doanh nghiệp niêm yết (lấy dữ iiệu 210 doanh nghiệp) trên sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), trong giai đoạn 2013-2016 thông qua phương pháp định lượng và phương pháp hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: (1) Qui mô của doanh nghiệp, (2) Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của cổ phiếu (PB), (3) Khả năng sinh lợi và (4) Chi phí thuê thu nhập doanh nghiệp có tác động tích cực đến mức chi trả cổ tức bằng tiền. Ngược lại, các yếu tố bao gồm: (1) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, (2) Khả năng thanh toán ngắn hạn (LQ), (3) Đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều với mức chi trả cổ tức. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện yếu tố rủi ro biến động giá cổ phiếu và mức chi trả cổ tức bằng tiền không có mối tương quan.
43 Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Hương Trà, Phạm Thanh Vân // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 345-351 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Pool OLS, FEM, REM, GMM với dữ liệu từ 130 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2016. Thông qua kết quả hồi quy, nghiên cứu tìm thấy sự tác động có ý nghĩa của các yếu tố số ngày của các khoản phải thu, số ngày tồn kho, số ngày của các khoản phải trả, chu kì chuyển đổi tiền mặt, qui mô của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
44 Hiệu ứng động lực trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Trung Dũng, Ngô Hồ Quang Hiếu // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 134 .- Tr. 2-9 .- 332.6409597
Thông tin về lịch sử giá là một yếu tố quan trọng khi lựa chọn cổ phiếu của nhà đầu tư. Quan điểm nhận định rằng các nhà đầu tư cá nhân thường có xu hướng phản ứng thái quá với thông tin được ủng hộ rộng rãi. Phản ứng thái quá đó dẫn tới việc giá cổ phiếu bị định giá sai giá trị thực, dẫn tới việc có thể xây dựng các chiến lược đầu tư dựa trên việc khai thác hiện tượng định giá sai này. De Bondt và Thaler (1985, 1987) đã đưa ra quan điểm về chiến lược đầu tư nghịch xu thế dài hạn; Jegadeesh và Titman (1993) đưa ra quan điểm về chiến lược đầu tư thuận xu thế hay hiệu ứng động lực trong ngắn hạn. Nghiên cứu này kiểm tra sự tồn tại của hiệu ứng động lực trong ngắn hạn trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời đưa ra những khuyến nghị đầu tư và mức lợi nhuận dự kiến khi tiến hành nắm giữ danh mục theo chiến thuật đầu tư động lực. Kết quả của nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn hiện nay hiệu ứng động lực trong ngắn hạn tại thị trường chứng khoán Việt Nam tồn tại ở dạng yếu, việc áp dụng chiến thuật đầu tư theo hiệu ứng này gần như không cho lợi nhuận với kỳ nắm giữ từ 3 tháng trở lên.
45 Ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đoàn Thị Hồng Nhung // Khoa học Thương mại .- 2019 .- sỐ 134 .- Tr. 43-50 .- 332.64
Nhiều nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế phát triển đã chứng minh rằng thông tin lợi thế thương mại trên báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (Chauvin, 1994; Qureshi và Ashraf, 2013; McCarthy và Schneider, 1995). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm chứng ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại công bố trên báo cáo tài chính hợp nhất đến tăng trưởng trung bình giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 109 công ty trong 8 năm từ 2010 đến 2017. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty công bố thông tin lợi thế thương mại tăng trên báo cáo tài chính hợp nhất có tăng trưởng trung bình giá trị thị trường cao hơn các công ty không có lợi thế thương mại tăng.Điều này gợi ý rằng các công ty nên chú trọng vào việc công bố thông tin lợi thế thương mại.
46 Sự phát triển của thị trường chứng khoán và tăng trưởng đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam / Lâm Chí Dũng, Nguyễn Trần Thuần // Khoa học Kinh tế ( TL Điện tử) .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 1-8 .- 332.64
Nghiên cứu này khảo sát tác động của sự phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. Bằng các phương pháp ước lượng phù hợp với bộ dữ liệu bảng không cân bằng gồm 577 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX giai đoạn 2000-2015, nghiên cứu này rút ra một số kết luận chính. Thứ nhất, sự phát triển của thị trường chứng khoán có thể thúc đẩy tăng trưởng đầu tư của các doanh nghiệp. Thứ hai, khi phân tích sâu các khía cạnh phát triển của thị trường chứng khoán, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động là một trong những yếu tố chính qua đó thị trường chứng khoán tác động tích cực đến tăng trưởng đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
47 Tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá cổ phiếu: nghiên cứu ở các nền kinh tế mới nổi khu vực Châu Á / Nguyễn Thị Mai Huyên, Ngô Sỹ Nam // .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 67-77 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và mô hình tự hồi quy vector (VAR) để tìm ra tác động của sự bất ổn trong chính sách kinh tế thế giới đến giá cổ phiếu của 7 quốc gia mới nổi trong khu vực Châu Á (Hồng Kông, Hàn Quốc, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Philippines và Thái Lan) từ tháng 7/2000 đến tháng 02/2018. Kết quả thực nghiệm cho thấy những thay đổi trong chính sách kinh tế thế giới có tác động ngược chiều lên giá cổ phiếu ở Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippines và Thái Lan từ 6-9 tháng sau khi có cú sốc xảy ra, tuy nhiên, nghiên cứu lại không tìm thấy kết quả tương tự khi xem xét đến Việt Nam.
48 Thực trạng giá nhóm cổ phiếu doanh nghiệp vận tải biển việt nam 2015 - 2018 / Huỳnh Chí Giỏi // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 72-79 .- 658
Bài báo muốn giới thiệu đến độc giả thực trạng biến động giá cả của nhóm cổ phiếu các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Hay còn gọi là sàn HOSE gồm các mã cổ phiếu PVT (Tổng CTCP Vận tải Dầu khí), VIP (CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO), VTO (CTCP Vận tải Xăng dầu VITACO), VOS (CTCP Vận tải biển Việt Nam), GMD (CTCP Gemadept) trong giai đoạn bốn năm từ năm 2015 đến năm 2018. Thông qua những phân tích từ tổng quan đến chi tiết dựa trên các biểu đồ phân tích kỹ thuật giá cùng với những phân tích cơ bản về tình hình vi mô của từng mã cổ phiếu và thực trạng vĩ mô, độc giả sẽ có cái nhìn sâu hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn mà còn tác động đến giá trị cổ phiếu của chính doanh nghiệp đó, cũng như sự tác động từ tâm lý kỳ vọng của nhà đầu tư đến biến động của thị giá kể cả cơ hội đầu tư nhóm cổ phiếu này.
49 Mối quan hệ giữa CTV và hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thị Ngọc, Ngô Thùy Dung, Đặng Thu Trang // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 131 .- Tr. 43-54 .- 658
Nghiên cứu này nhằm giải thích mối quan hệ của cấu trúc vốn (CTV) và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp với bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Nhóm tác giả đã chọn mẫu gồm 69 doanh nghiệp ngành thủy sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017.Nhóm tác giả tìm thấy mối quan hệ tiêu cực của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi đo bằng ROA, ROE và EVA với quyết định CTV doanh nghiệp và cũng tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa CTV với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể: nhóm tác giả tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa LEV, SLEV với ROA và EVA và mối quan hệ tích cực giữa LEV, SLEV với ROE.
50 Phát huy vai trò của thị trường chứng khoán trong thực hiện thắng lợi chiến lược tài chính Việt Nam 2011-2020 / Trần Đăng Khâm, Vũ Thị Thúy Vân // Ngân hàng .- 2019 .- Số 13 .- Tr. 37-44 .- 332.64 597
Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam; Đánh giá vai trò của thị trường chứng khoán VN trong bối cảnh tái cấu trúc thị trường tài chính.