CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường--Chứng khoán
31 Hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : thực trạng và một số kiến nghị / Nguyễn Thành Hưng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2015 .- Số 86+87 .- Tr. 81-88 .- 658
Sử dụng dữ liệu trên báo cáo tài chính năm 2014 của 91 doanh nghiệp niêm yết quy mô lớn trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để đánh giá về tình hình quản trị lợi nhuận của các đơn vị này. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần làm trung thực hơn chỉ tiêu lợi nhuận được trình bày trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
32 Công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : tồn tại và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 221 .- Tr. 82-90 .- 657
Đánh giá mức độ tuân thủ đối với yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ các chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ. Từ đó, đề xuất phương hướng khắc phục tình trạng này trên cả hai phương diện là thực hành công tác kế toán đối với các đơn vị công bố thông tin và ban hành chính sách đối với cơ quan quản lý.
33 So sánh khả năng giải thích của 3 mô hình định giá tài sản: CAPM, Fama French 3 nhân tố và Fama French 5 nhân tố trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Trung Dũng, Nghiêm Thị Duyên // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 272 .- Tr. 63-72 .- 658
Nghiên cứu này nhằm so sánh khả năng giải thích của 3 mô hình định giá: Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), Fama French 3 nhân tố (FF3NT) và Fama French 5 nhân tố (FF5NT) đối với tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu niêm yết tại sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), sử dụng chỉ số thị trường VN-Index, giá đóng cửa của các cổ phiếu (không gồm ngành ngân hàng) được niêm yết trên HOSE với tần suất tháng trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018. Kết quả cuối cùng cho thấy FF5NT là phù hợp và tốt nhất trong 3 mô hình trong việc giải thích sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết trên HOSE.
34 Phát triển thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế và vai trò kiểm soát tham nhũng tại các quốc gia đang phát triển / Phạm Thị Hồng Vân, Nguyễn Hồng Thắng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 5-26 .- 332.64
Nghiên cứu nhằm mục đích xem xét đến vai trò của tham nhũng trong việc chi phối tác động của phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển trong giai đoạn 2002 – 2017. Bằng phương pháp ước lượng S-GMM sai phân hai bước trên mô hình bảng động, nghiên cứu đã tìm thấy tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của phát triển thị trường chứng khoán, trong khi kiểm soát tham nhũng không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi có sự tương tác giữa kiểm soát tham nhũng và phát triển thị trường chứng khoán thì kết quả tác động của chúng ngược lại. Điều này cho thấy tác động chi phối của kiểm soát tham nhũng đến các mối quan hệ giữa thị trường vốn (thị trường chứng khoán, thị trường tín dụng) đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu đã tìm thấy vai trò ảnh hưởng to lớn của tham nhũng đến mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế. Từ đó đề xuất một vài chính sách quan trọng cho các quốc gia đang phát triển.
35 Cấu trúc vốn và giá cổ phiếu : nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Chu Thị Thu Thuỷ // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 270 .- Tr. 10-19 .- 332.1
Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cấu trúc vốn và giá cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 533 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2018. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu và ngược lại giá cổ phiếu có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định cấu trúc vốn trong tương lai của công ty. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy các lý thuyết thời điểm thị trường, lý thuyết phát tín hiệu và lý thuyết trật tự phân hạng phù hợp để giải thích cho mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
36 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Mỹ Linh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 426-432 .- 332.64
Nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, kiểm toán độc lập, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không thuộc ban điều hành đều tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý với từng nhân tô tác động nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý, nâng cao tính trung thực và hợp lý trên Báo cáo tài chính, giúp nhà đầu tư có cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
37 Tác động từ quản trị vốn lưu chuyển đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy, Trần Minh Ngọc // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 334-338 .- 658
Nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản trị vốn lưu chuyển tác động đến lợi nhuận hoạt động của các công ty cổ phần tại Việt Nam. Kết quả cho thấy việc giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản sẽ cải thiện được lợi nhuận đạt được cho các công ty; ngược lại tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản phải tăng thì mới đạt được lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó, các nhân tố số ngày chu chuyển tiền và tỷ số thanh toán ngắn hạn có biểu hiện tác động ngược chiều đến lợi nhuận, nhưng với cường độ khá thấp.
38 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin phát triển bền vững tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thành Long, Phạm Ngọc Toàn // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 318-323 .- 658
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin phát triển bền vững tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, kiểm định hệ số độ tin cậy thang đo với Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như: Hiệu quả bán hàng; Các doanh nghiệp cùng ngành; Quy định pháp lý; Nhu cầu thông tin của các bên có liên quan; Áp lực cạnh tranh có ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin phát triển bền vững tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
39 Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp: Trường hợp doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Trần Thái Hà // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 338-344 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cấu trúc vốn ở mức hợp lý thì sẽ cải thiện giá trị doanh nghiệp cũng như phát huy giá trị của đòn bẩy tài chính, nhưng lạm dụng quá mức tỷ lệ nợ vay dễ có nguy cơ đẫn đến mất khả năng chi trả và mang lại nhiều rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
40 Nghiên cứu thực trạng chính sách cổ tức cùa các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thị Quyên, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 227-231 .- 658
Kế hoạch chia cổ tức luôn là một trong những thông tin được các nhà đầu tư quan tâm. Quyết định này không chỉ liên quan đến lợi ích của các nhà đầu tư, mà còn thể hiện tiềm lực tài chính, khả năng quản trị và cơ hội phát triển của công ty trong tương lai. Dựa trên kết quả phân tích số liệu về thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2017, nghiên cứu này chỉ ra những đặc điểm cơ bản về chính sách cổ tức và trường phái lý thuyết về chính sách cổ tức các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang theo đuổi.