CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tiền lương
1 Cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức khu vực công tại Việt Nam / Nguyễn Đức Quyền // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 87-90 .- 332
Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, có đề cập nội dung cải cách tiền lương bắt đầu áp dụng từ ngày 01/7/2024 đang được đánh giá cao với ý nghĩa hết sức quan trọng. Chính sách này được kỳ vọng bảo đảm rằng thu nhập của cán bộ, công chức và viên chức được xác định phù hợp với vị trí công việc, đồng thời tối ưu hóa biên chế, cũng như sử dụng và quản lý đội ngũ nhân sự một cách hiệu quả.
2 Mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương đến sự cam kết tổ chức, lòng trung thành: Trường hợp nhân viên xe buýt tại thành phố Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Uông Thị Ngọc Lan // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 50-84 .- 658
Kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cho thấy các khía cạnh của sự hài lòng tiền lương có tác động trực tiếp đáng kể đến sự cam kết tổ chức đa chiều của công nhân viên, ngoài ra các khía cạnh của sự cam kết tổ chức cũng được tìm thấy có ảnh hưởng đáng kể đến lòng trung thành thái độ và hành vi của họ. Kết quả cũng tìm thấy tác động giữa lòng trung thành thái độ đến lòng trung thành hành vi. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý để nhà quản lý các xí nghiệp xe bus của thành phố Hà Nội tập trung vào việc cải thiện sự hài lòng tiền lương, sự cam kết tổ chức nhằm nâng cao lòng trung thành của công nhân viên thời gian tới.
3 Chênh lệch về tiền lương do việc làm không phù hợp với trình độ của người lao động tốt nghiệp đại học ở Việt Nam / Vũ Thị Bích Ngọc, Khúc Thế Anh, Trần Quang Tuyến // .- 2024 .- Số 321 - Tháng 03 .- Tr. 31-40 .- 330
Nghiên cứu này phân tích chênh lệch thu nhập của người lao động có bằng đại học làm việc đúng trình độ và người làm việc thừa trình độ. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ bộ số liệu Điều tra lao động việc làm năm 2019 và năm 2022. Chúng tôi sử dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder thực hiện phân tách mức chênh lệch về thu nhập của người lao động làm việc đúng trình độ và thừa trình độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người làm việc thừa trình độ bị thiệt hại đáng kể về thu nhập so với người làm việc đúng trình độ. Nguyên nhân đến từ đặc điểm của người lao động, môi trường làm việc và tác động tương tác của cả hai yếu tố trên. Một số hàm ý chính sách cũng được chúng tôi đưa ra nhằm thu hẹp khoảng cách này.
4 Tác động của tiền lương tới cảm nhận của người lao động về trả lương công bằng trong các doanh nghiệp nhà nước tai Việt Nam / Ngô Thị Ngọc Anh // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 42-46 .- 657
Nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mối quan hệ giữa tiền lương và nhận thức của người lao động về trả lương công bằng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua thu thập dữ liệu từ điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu trong các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là tài liệu khoa học hữu ích để đề xuất những thay đổi trong chế độ đãi ngộ tại các doanh nghiệp nhà nước, để thiết lập chế độ đãi ngộ công bằng, tạo động lực cho người lao động.
5 Ảnh hưởng của covid-19 đến chính sách lao động, tiền lương và quản trị lao động, tiền lương của doanh nghiệp thâm dụng lao động / Bùi Quốc Anh, Nguyễn Hoàng Mai , Lê Xuân Tùng // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 86-96 .- 658
Đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực, làm đứt gãy cung - cầu đối với thị trường lao động Việt Nam, gián đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động chủ yếu sản xuất gia công phụ thuộc vào thị trường thế giới. Nghiên cứu này xác định tác động của COVID-19 đổi với thị trường lao động, doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động; phát hiện, khám phá, chỉ rõ những phản ứng nhằm hạn chế, giảm thiểu tác động tiêu cực của COVID-19 từ cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp thâm dụng lao động; nhận định những thách thức hậu COVID-19 đối với doanh nghiệp, khuyến nghị một số giải pháp.
6 Tối ưu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương tiền công trong các doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thu Huyền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 51-53 .- 657
Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu ngân sách và phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong ngữ cảnh của Việt Nam, tối ưu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương tiền công trong các doanh nghiệp là một chủ đề đáng quan tâm. Việc áp dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân hợp lý không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động, cho doanh nghiệp mà còn tạo động lực cho sự phát triển kinh doanh. Vì vậy trong bài báo này, tác giả tập trung vào nghiên cứu một số hướng nhằm tối ưu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
7 Các yếu tố tác động đến năng suất lao động theo ngành tại Việt Nam giai đoạn 2005-2021 / Trần Kim Ngân, Trần Đức Lương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 791 .- Tr. 55-57 .- 330
Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tác động đến năng suất lao động theo ngành tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả mẫu, phân tích hồi quy đa biến, nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ Tổng cục Thống kê, gồm có 306 quan sát, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động cùng chiều đến năng suất lao động theo ngành tại Việt Nam gồm: Tiền lương, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo ngành, vốn đầu tư nước ngoài theo ngành và sự thay đổi trong tăng trưởng ngành, riêng lao động theo ngành có tác động ngược chiều đến năng suất lao động.
8 Khoảng cách tiền lương theo giới trong bối cảnh Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu / Phạm Minh Thái // .- 2022 .- Số 11(534) .- Tr. 45-56 .- 658
Bài viết khai thác toàn bộ số liệu điều tra lao động, việc làm năm 2015 và 2020 của Tổng cục Thống kê để ước lượng mô hình tiền lương Mincer. Kết quả cho thấy khi kiểm soát đồng thời các yếu tố khác nhau, lao động nữ có tiền lương thấp hơn nam 18,9% trong năm 2015 và 24,4% trong năm 2020. Tuy nhiên chưa đủ cơ sở để kết luận việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu có tác động đến tiền lương của lao động làm công ăn lương ở Việt Nam năm 2020.
9 Lựa chọn ngành học tác động thế nào đến tiền lương của sinh viên sau khi ra trường? Bằng chứng từ Việt Nam / Nguyễn Hà Đăng Khoa // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 43-72 .- 657
Nghiên cứu áp dụng mô hình Heckman, trong đó tỷ số Mills nghịch đảo (Inverse Mills Ratio) được thêm vào mô hình để giải quyết sự sai lệch do chọn mẫu, gây ra bởi tình trạng mức lương không quan sát được cho những người không có việc làm. Mô hình Heckman ước lượng hàm tiền lương đồng thời giải thích quyết định lựa chọn tham gia thị trường lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy bằng cấp đại học tác động tích cực đến quyết định tham gia thị trường lao động của thanh niên. Phương trình tiền lương cho thấy sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành về Sinh học, Nông nghiệp, Luật và Giáo dục có mức lương sau khi ra trường thấp hơn nhóm Kỹ sư & Công nghệ lần lượt ở mức 8,1%, 12,4%, 12,1% và 6,2%. Mặt khác, những sinh viên tốt nghiệp trong lĩnh vực Quốc phòng & An ninh cũng như Nghệ thuật & Thiết kế sáng tạo thu được mức lương cao hơn so với nhóm Kỹ sư & Công nghệ ở mức 16,5% và 7,0%.
10 Ưu điểm ngoại hình và khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động / Cù Thị Xuân Thảo // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 73-103 .- 658
Nghiên cứu này đóng góp vào tài liệu thực nghiệm về ngoại hình và tác động của nó lên hiệu quả cạnh tranh trên thị trường việc làm bằng cách sử dụng bộ dữ liệu tự khảo sát trong đó đối tượng được đánh giá cung cấp các thông tin và tự đánh giá về ngoại hình của bản thân. Tập trung phân tích tác động của ưu điểm về ngoại hình đối với khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động bao gồm tiền lương, thời gian tìm việc, tăng lương và sự thăng tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều cao không ảnh hưởng đến khả năng nhân viên có được một mức lương cao hơn bao gồm cả nam và nữ, tuy nhiên nhân viên nam có cân nặng lớn hơn sẽ có khả năng nhận được mức lương thấp hơn. Ngoài ra, phụ nữ có vòng eo lớn mất nhiều thời gian hơn để tìm việc, và có hình xăm dễ nhìn thấy khiến họ gặp khó khăn trong quá trình thăng tiến.