CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kháng sinh
1 Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2024 / Vũ Trí Thanh, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Hoàng Minh, Nguyễn Thuỳ Linh, Đỗ Quang Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 106 - 112 .- 610
Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh (KS) nhóm Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức (BVTPTĐ) giai đoạn 01-06/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVTPTĐ giai đoạn 01-06/2024. Đặc điểm sử dụng KS được phân tích theo phân nhóm KS, nước sản xuất, đường dùng, thành phần thuốc, phạm vi điều trị. Các phân tích thực hiện thông qua giá trị tổng số thuốc, tổng chi phí sử dụng, và tỷ lệ % tương ứng. Kết quả: Trong giai đoạn 01-06/2024, có 78 thuốc thuộc KS nhóm Beta-lactam đã được sử dụng, với chi phí KS trong điều trị ngoại trú chiếm 52,3%. Nhóm Penicillin có 35 thuốc (45%), chiếm 68,2% tổng chi phí. Amoxicilin+A.clavuclanic là KS có số thuốc và chi phí sử dụng cao nhất trong tổng 23 hoạt chất KS của mẫu nghiên cứu. KS nhóm Beta-lactam sản xuất trong nước chiếm 78,8% tổng chi phí, KS thành phần phối hợp chiếm 73,2% chi phí. KS nhóm Carbapenems chỉ dùng đường tiêm, có tới 79,8% chi phí liên quan đến KS đơn chất; và 99,5% chi phí liên quan điều trị nội trú. Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam tại BVTPTĐ, tạo căn cứ để lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và tối ưu hóa các giải pháp quản lý sử dụng nhóm thuốc này tại bệnh viện.
2 Tổng quan các vấn đề về viêm tai ngoài cấp / Nguyễn Triều Việt, Nguyễn Thị Thùy Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 94 - 99 .- 610
Tính chủ yếu do nhiễm trùng vi khuẩn, trong đó Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus là những tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Viêm tai ngoài cấp tính biểu hiện bằng tình trạng viêm ống tai khởi phát nhanh, gây đau tai, ngứa, phù ống tai, ban đỏ ống tai và chảy dịch tai, thường xảy ra sau khi bơi hoặc chấn thương nhẹ do vệ sinh không đúng cách. Đau khi di chuyển vành tai hoặc nắp bình tai là một triệu chứng thường gặp. Thuốc kháng khuẩn hoặc kháng sinh tại chỗ như axit axetic, aminoglycoside, polymyxin B và quinolone là phương pháp điều trị được lựa chọn trong các trường hợp không biến chứng. Các tác nhân này có dạng chế phẩm có hoặc không có corticosteroid tại chỗ; việc bổ sung corticosteroid có thể giúp giải quyết các triệu chứng nhanh hơn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên một số yếu tố, bao gồm tình trạng màng nhĩ, các tác dụng phụ không mong muốn, việc tuân thủ điều trị và chi phí.. Thuốc kháng sinh đường uống được dành riêng cho các trường hợp nhiễm trùng đã lan ra ngoài ống tai hoặc ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng tiến triển nhanh.
3 Đặc điểm phân bố và kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết phân lập tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 204 - 209 .- 610
Từ khóa tiếng anh Bloodstream infection, Escherichia coli, Antibiotic resistance Tóm tắt Xác định đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các chủng E. coli gây bệnh phân lập được từ bệnh phẩm máu của người bệnh trong năm 2023. Kết quả: Có 141 chủng E. coli phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Trong đó, 65,96% chủng phân lập được ở nhóm người bệnh từ 65 tuổi trở lên. Số lượng chủng E. coli phân lập được ở nam giới tương đương nữ giới, phân lập được nhiều nhất ở khoa Truyền nhiễm (44,68%). E. coli còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem (95,74% - 100%), tiếp theo là aminoglycosides (72,34% - 98,58%), penicillin kết hợp chất ức chế beta-lactamase (63,04%). E. coli có tỉ lệ nhạy cảm thấp với nhóm cephalosporin (29,20% - 64,18%), fluoroquinolone (38,30%), trimethoprim/sulfamethoxazole (27,66%). Tỉ lệ chủng E. coli sinh ESBL (Extended Spectrum Beta-Lactamases: Enzyme beta-lactamase phổ rộng) rất cao (68,46%). Tỉ lệ kháng với tất cả các kháng sinh của E. coli sinh ESBL cao hơn nhiều E. coli không sinh ESBL. Kết luận: E. coli gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được nhiều nhất ở người bệnh từ 65 tuổi trở lên, đa số sinh ESBL, còn nhạy cảm cao với kháng sinh nhóm carbapenem và amyloglycosid.
4 Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh và kiến thức về sử dụng kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 158 - 164 .- 610
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh, mức độ kiến thức về kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 845 đại diện các hộ gia đình tại Thành phố Đà Nẵng. Kết quả: Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh cho thấy có hầu hết người dân (55,6%) đã sử dụng kháng sinh trong vòng 1 năm qua, trong đó chỉ có 43,5% cho biết có sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, và 48,4% nhận được hướng dẫn cách sử dụng thuốc kháng sinh. Điểm trung bình kiến thức về kháng sinh của người dân là 8,87 ± 3,15 với tỉ lệ người dân có kiến thức tốt là 62,6%. Tuổi, tình trạng hôn nhân, những người sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, những người có được nhận hướng dẫn cách sử dụng thuốc có mối liên quan đến kiến thức tốt hơn về sử dụng kháng sinh. Kết luận và kiến nghị: Kết quả chỉ ra tỉ lệ người dân sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn còn thấp, cần tăng cường giáo dục sức khỏe thông qua các chương trình nhằm nâng cao kiến thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách, bên cạnh đó các cơ sở y tế cần đảm bảo rằng mọi người được hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng kháng sinh.
5 Bước đầu nghiên cứu khảo sát một số đặc tính của chủng Bacillus subtilis bản địa, phân lập từ người Việt Nam khỏe mạnh ứng dụng trong sản xuất chế phẩm probiotic / Đào Gia Bách // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 32 - 37 .- 615
Khái niệm về probiotic hiện nay ngày càng phổ biến nhờ vào các nghiên cứu ứng dụng và sự đa dạng của các chế phẩm probiotic. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tiến hành nuôi cấy phân lập và định danh các chủng Bacillus subtilis (B. subtilis) từ mẫu phân người khỏe mạnh và đánh giá một số đặc tính probiotic của chủng thu được. Các thử nghiệm đánh giá được thực hiện dựa trên hướng dẫn GRAS (Generally Recognised as Safe) của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Đây là tiêu chuẩn quan trọng được các công ty thực phẩm và dược phẩm sử dụng để đánh giá đặc tính probiotic cũng như tính an toàn của vi khuẩn, bao gồm khả năng gây tan máu, độ nhạy cảm với kháng sinh, khả năng chịu axit dạ dày và muối mật. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được một chủng B. subtilis không gây tan máu, được đặt tên là B. subtilis Eramic26 (Eramic26). Chủng này có hình thái khuẩn lạc hoàn toàn khác biệt so với các chủng B. subtilis gây tan máu. Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá tính nhạy cảm của chủng với các loại kháng sinh thường sử dụng ở người, khả năng sống sót và tồn tại trong môi trường hệ tiêu hóa. Kết quả cho thấy, chủng Eramic26 có khả năng thích nghi tốt với hệ tiêu hóa con người, không kháng lại các kháng sinh quan trọng và đạt tiêu chuẩn an toàn theo hướng dẫn GRAS.
6 Triển vọng chống lại nhiễm khuẩn đa kháng / Đặng Xuân Thắng // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 50 - 53 .- 610
Vi khuẩn đa kháng thuốc là một trong những thách thức lớn trên toàn cầu. Siêu vi khuẩn Acinetobacter baumannii kháng carbapenem (Carbapenem - resistant Acinetobacter baumannii - CRAB) là một trong những vi khuẩn đa kháng đáng lo ngại nhất trong các bệnh viện. Việc điều trị nhiễm trùng do CRAB rất khó khăn vì những kháng sinh còn hoạt tính trên loại vi khuẩn này đang ngày càng hạn chế. Gần đây, các nhà khoa học đã xác định được một loại kháng sinh mới, cho thấy hiệu quả cao khi chống lại CRAB. Phát hiện này mang lại hy vọng trong cuộc chiến chống lại siêu vi khuẩn đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người trên toàn cầu.
7 Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh và kiểu gene carbapenemase của một số vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp và ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 / Nguyễn Thi Lan Hương, Phạm Hồng Nhung // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 22-30 .- 610
200 chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm dịch hô hấp và dịch ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 được làm kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động BD Phoenix M50. Tất cả được xác định 5 kiểu gene mã hóa carbapenemase thường gặp (blaNDM, blaOXA-23, blaOXA-48, blaIMP, blaKPC) bằng kỹ thuật PCR.
8 Khảo sát đặc điểm sử dụng và hiệu quả điều trị của nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022 / Nguyễn Hoàng Phú, Hà Văn Thạnh, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Nhân // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 189-196 .- 610
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022; 2. Khảo sát về đặc điểm và hiệu quả sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022.
9 Phân tích kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân tỉnh Phú Yên năm 2021-2022 / Lê Thị Mỹ Ngọc, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Hà Văn Thạnh // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 74-84 .- 610
Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân; Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi trong sử dụng kháng sinh của người dân.
10 Thử nghiệm phối hợp Colistin và Amikacin trên các chủng Klebsiella pneumoniae kháng Carbapenem / Ngô Văn Quỳnh, Phạm Hồng Nhung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 136-144 .- 610
Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phối hợp colistin và amikacin in vitro bằng phương pháp checkerboard trên 57 chủng K. pneumoniae kháng carbapenem cho thấy có 11/57 (19%) chủng quan sát thấy tương tác hiệp đồng.