CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hệ sinh thái
1 Các cơ chế tài chính thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái / Kim Thị Thúy Ngọc, Lê Thị Lệ Quyên, Đặng Thị Phương Hà, Lê Anh Vũ // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 38-42 .- 570
Giới thiệu; Khái niệm về đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái; Hỗ trợ tài chính cho đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái; Khuyến nghị thúc đẩy tài chính đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái tại Việt Nam.
2 Đánh giá vai trò của nhận thức cộng đồng trong duy trì bền vững đô thị và phát triển dịch vụ hệ sinh thái tại công viên Tao Đàn / Khuất Hồng Trúc Vy, Nguyễn Minh Trí, Tăng Thị Thanh Trức, Hồ Hữu Lộc // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 65-72 .- 363
Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của công viên trong phát triển bền vững đô thị, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức, cải thiện quản lý và triển khai các chính sách phù hợp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị không gian xanh.
3 Một số vấn đề lý luận nghiên cứu dịch vụ điều tiết của hệ sinh thái rừng ngập mặn / Nguyễn Thị Thu Hà // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 49-57 .- 363
Phân tích các dịch vụ điều tiết của hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển trên các mặt: Dịch vụ cô lập các bon (hấp thụ khí cácbonic), điều hoà khí hậu; Dịch vụ chắn sóng, phòng hộ, bảo vệ đê biển; Dịch vụ hỗ trợ hình thành đất bồi ven biển.
4 Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị đối với Việt Nam trong xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon / Nguyễn Sỹ Linh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Hiền, Vũ Hoàng Thùy Dương, Lê Nam // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 75-82 .- 363
Bài viết cung cấp cách nhìn tổng quan về cơ chế, khả năng hấp thụ và lưu giữ các-bon của hệ sinh thái biển, hệ sinh thái đất ngập nước, đồng thời phân tích một số cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái nói chung, dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon nói riêng, phân tích một số ví dụ điển hình trên thế giới, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị đối với Việt Nam trong việc thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ hấp thụ các-bon của hệ sinh thái biển và hệ sinh thái đất ngập nước.
5 Định giá giá trị của nước ngọt và hệ sinh thái nước ngọt / Phùng Thị Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 51-53 .- 363
Báo cáo này nhằm mục đích định lượng các giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp từ nước ngọt trên toàn cầu để làm sáng tỏ các lợi ích thường xuyên bị đánh giá thấp, từ đó cân nhắc những đánh đổi tiềm ẩn và đưa ra quyết định quan trọng xung quanh việc quản lý nước cũng như bảo vệ bền vững hệ sinh thái nước ngọt.
6 Phát triển hệ sinh thái công nghệ tài chính tại Việt Nam / Đỗ Hữu Khánh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 332
Trên thế giới, các hệ sinh thái công nghệ tài chính đã góp phần thúc đẩy các phát minh công nghệ thông tin, phát triển thị trường tài chính, cải thiện các hệ thống tài chính - ngân hàng và tăng cường trải nghiệm khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt Nam, mặc dù công nghệ tài chính đã là xu hướng rõ nét nhưng còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Bài viết phân tích bức tranh toàn cảnh công nghệ tài chính và đưa ra một số luận điểm giúp cho việc xây dựng hệ sinh thái công nghệ tài chính vững mạnh tại Việt Nam trong thời gian tới.
7 Giải pháp thúc đẩy hành động vì đa dạng sinh học và hệ sinh thái tại Việt Nam / Trần Ngọc Cường // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 27-28 .- 363
Việt Nam được công nhận là một trong 25 nước có đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia khác, chúng ta đang đứng trước không ít thách thức khi mà bảo tồn đa dạng sinh học có liên quan mật thiết tới phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
8 Mô hình phát triển nhà ở xã hội theo tiếp cận hệ sinh thái kết nối gần : nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Hiếu // .- 2023 .- Số 123 .- Tr. 38-41 .- 720
Đề xuất phát triển nhà ở xã hội theo tiếp cận hệ sinh thái dịch vụ nhà ở cộng sinh với đối tượng hưởng lợi phù hợp với thực tiễn thị trường. Thông qua số liệu hiện trạng phát triển nhà ở xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh trong thập kỷ vừa qua, tác giả gợi ý giải pháp quản lý và huy động nguồn lực theo hệ sinh thái dịch vụ ở kết nối gần, linh hoạt theo nhu cầu của các nhóm đối tượng, thu hút sự tham gia đầu tư, cải thiện về cả vị trí, mức giá theo khả năng tiếp cận thực tế.
9 Tổng quan về hệ sinh thái marketing / Hồ Thị Vân Anh, Phạm Tú Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 91-102. .- 658.8
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, người tiêu dùng có xu hướng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thị trường, công nghệ,kinh tế xã hội, địa chính trị và môi trường tự nhiên dẫn đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng nằm ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của các doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền vững cũng như để tạo ra giá trị bền vững hấpdẫn khách hàng thì theo quan điểm “bên ngoài” các doanh nghiệp cần phải kết hợp các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau này vào quá trình ra quyết định, các chiến lược nên được nhìn dưới lăng kính của hệ sinh thái marketing và hợp tác với các bên liên quan khác nhau. Bởi vì, những doanh nghiệp có tư duy rộng, nhạy bén có thể phát triển các năng lực bên ngoài tốt hơn. Nghiên cứu này, tiến hành xem xét chi tiết các xu hướng liên kết của hệ sinh thái marketing và đề xuất các hướng nghiên cứu trong từng lĩnh vực.
10 Phân tích đánh đổi dịch vụ hệ sinh thái và chất lượng cảnh quan phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai trong xây dựng quy hoạch tại vùng Tây Nghệ An / Tô Ngọc Vũ, Lại Văn Mạnh, Ngô Đăng Trí // Môi trường .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 27-32 .- 363
Trình bày quy trình và kết quả áp dụng bộ công cụ InVEST của dự án vốn tự nhiên do UNEP và các tổ chức quốc tế tài trợ trong phân tích đánh đổi dịch vụ hệ sinh thái hấp thụ - lưu trữ các bon, điều tiết nước và đánh giá môi trường sống phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai cho vùng Tây Nghệ An.