CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hệ sinh thái

  • Duyệt theo:
21 Cơ hội và thách thức đối với phát triển hệ sinh thái tài chính số tại Việt Nam / Lưu Ánh Nguyệt // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 772 .- Tr. 32-36 .- 332.1

Giới thiệu về hệ sinh thái tài chính số; cơ hội phát triển hệ sinh thái tài chính số tại Việt Nam; thách thức đối với phát triển hệ sinh thái tài chính số tại Việt Nam; một số kiến nghị.

22 Open banking - Hệ sinh thái ngân hàng mở : xu thế phát triển thế giới và triển vọng ứng dụng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Lan // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 156 .- Tr. 81-94 .- 332.12

Đánh giá xu thế phát triển hệ sinh thái ngân hàng mở trên thế giới vàkhả năng ứng dụng tại Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự ứng dụng và phát triển hệ sinh thái ngân hàng mở tại Việt Nam. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp và mô hình SWOT, dựa trên các ngồn dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy để chỉ ra những lợi ích và rủi ro mà hệ sinh thái ngân hàng mở mang lại, xu hướng phát triển của nó trên thế giới và triển vọng ứng dụng tại Việt Nam, đánh giá các thách thức, rào cản mag các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt khi chuyển đổi sang hệ sinh thái mở này.

23 Ảnh hưởng của chỉ số phức tạp kinh tế lên dấu chân sinh thái : nghiên cứu trường hợp của Việt Nam / Bùi Hoàng Ngọc, Phan Thị Liệu, Nguyễn Hữu Khôi // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 156 .- Tr. 25-35 .- 658

Bài viết ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị, kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng là tăng trưởng kinh tế làm giảm dấu chân sinh thái. Trong khi đó tăng tỷ lệ đô thị hóa lại tiêu cực đến các hệ sinh thái tự nhiên. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là phát hiện được chỉ số phức tạp kinh tế chỉ thực sự có lợi cho dấu chân sinh thái sau ngường 67%. Do đo, nghiên cứu vừa đóng góp cho lý thuyết kinh tế cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các cơ quan quản lý có sơ sở trong việc ban hành chính sách thúc đẩy sựu phát triển đa dạng năng lực thích ứng quốc gia, giảm dần nhu cầu tiêu dùng sinh thái, góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho Việt Nam.

24 Bảo tồn và sử dụng bền vững vốn tự nhiên ở Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Bích Nguyệt // .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 9-13 .- 332.1

Khái quát về nội hàm của vốn tự nhiên, tiềm năng và vấn đề sử dụng vốn tự nhiên của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững vốn tự nhiên ở Việt Nam.

25 Giải pháp phục hồi hệ sinh thái và đa dạng sinh học cho Việt Nam / Nguyễn Đình Đáp, Đoàn Thị Thu Hương // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 81-90 .- 910

Thế giới đang chứng kiến tốc độ suy thoái đa dạng sinh học và hệ sinh thái chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Do vậy, Đại hội đồng Liên hợp quốc tuyên bố Thập kỷ 2021 -2030 về phục hồi hệ sinh thái là nhằm nhân rộng trên quy mô lớn việc phục hồi các hệ sinh thái đang bị suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường sống, tăng cường an ninh lương thực, nguồn nước và đa dạng sinh học. Việt Nam được đánh giá là 1 trong 16 quốc gia có đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang đứng trước không ít thách thức trong bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi hệ sinh thái cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

26 Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên : các đề xuất để thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 / TS. Mai Thế Toản, TS. Lại Văn Mạnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 20 (370) .- Tr. 22-25 .- 363

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tham vấn chuyên gia, phân tích, đánh giá về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên nhằm đưa ra các đề xuất thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

27 Chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển : công cụ hỗ trợ tài chính bền vững cho các khu bảo tồn biển / ThS. Nhất Hoàng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 11 (361) .- Tr. 30-32 .- 363.7

Giới thiệu các bài học kinh nghiệm và mô hình áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái trên thế giới nhằm phân tích các tiềm năng, cơ hội và cơ sở khoa học cho việc phát triển công cụ chi trả dịch vụ hệ sinh thái trong điều kiện cụ thể nhằm áp dụng cho công tác quản lý các khu bảo tồn biển của Việt Nam.

28 Đề xuất xây dựng hệ sinh thái AI cho Việt Nam : một mô hình sơ khởi nhưng mang tính quyết định thành bại / Trịnh Quang Vũ, Dương Tuấn Kiệt, Lương Thị Ngân, Nguyễn Thị Thanh Hằng, Trần Thảo Mi // .- 2021 .- Tr. 13-17 .- 004

Đề xuất xây dựng hệ sinh thái AI cho Việt Nam, bao gồm 5 trụ cột cốt lõi và liên kết chặt chẽ với nhau: Trụ cột 1 – Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo toàn cầu; Trụ cột 2 – Nền kinh tế; Trụ cột 3 – Hệ thống tài chính; Trụ cột 4 – Doanh nghiệp và đội ngũ nhân sự (tài chính, tiếp thị và quản lý); và Trụ cột 5 – Các vấn đề liên quan đến xã hội và đạo đức. AI được hiểu đơn giản là sự mô phỏng trí thông minh của con người bằng các máy móc, phần mềm được lập trình để suy nghĩ giống con người và bắt chước hành động của họ, đã trở thành một trong những kỹ thuật và công nghệ “nóng” nhất hiện nay.

29 Giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững vốn tự nhiên ở Việt Nam / Nguyễn Đình Đáp, Nguyễn Thị Bích Nguyệt // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 86-88 .- 363

Vốn tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và các dịch vụ hệ sinh thái, là nền tảng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua chỉ ít quan tâm đến bảo tồn vốn tự nhiên. Điều này tiềm ẩn những rủi ro, thách thức tác động đến hệ sinh thái môi trường trong tương lai. Chính vì vậy, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung nội dung thúc đẩy việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên cho phát triển bền vững.

30 Kinh nghiệm quốc tế trong việc đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư phát triển tới hệ sinh thái rừng / ThS. Phan Thị Kim Oanh // Môi trường .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 42-44 .- 363.7

Khái quát chung; Kinh nghiệm trong việc đánh giá tác động môi trường của một số dự án đầu tư tới hệ sinh thái rừng; Tổng kết kinh nghiệm và một số vấn đề cần cân nhắc trong việc đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư phát triển đến hệ sinh thái rừng.