CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hệ sinh thái

  • Duyệt theo:
31 Đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Hữu Đạt, TS. Lại Văn Mạnh, ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 24-26 .- 363

Tiềm năng áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển ở Việt Nam; Lý do cho việc áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển ở Việt Nam; Một số giải pháp áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển ở Việt Nam; Kết luận.

32 Bảo vệ hệ sinh thái ven biển trước tác động của biến đổi khí hậu / Nguyễn Văn Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 15(341) .- Tr. 25-26 .- 363

Trình bày về vấn đề hệ sinh thái bị tác động mạnh, nguyên nhân và một số giải pháp hữu hiệu nhằm thích nghi, bảo vệ hệ sinh thái ven biển, bảo đảm phát triển bền vững.

33 Xây dựng hệ sinh thái FITECH: thực tiễn và khuyến nghị cho Việt Nam / Hoàng Xuân Lâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 38-40 .- 658

Công nghệ tài chính (Financial Technology viết tắt là Fintech), là một thuật ngữ được áp dụng trong việc kết hợp tài chính và công nghệ để hình thành các giải pháp sáng tạo trong các dịch vụ tài chính. Những năm gần đây, bắt đầu có sự tham gia của các công ty Fintech, đã góp phần mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ tài chính tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng ít các công ty Fintech tham gia; cơ chế, chính sách còn tiếp tục hoàn thiện cho Fintech phát triển... đã làm cho hoạt động cung ứng tài chính có những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tiếp theo. Với hướng tiếp cận Fintech về năm yếu tố của hệ sinh thái, qua kinh nghiệm thực tiễn phát triển hệ sinh thái Fintech tại các nước, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển hệ sinh thái Fintech, tạo điều kiện cho hoạt động Fintech tại Việt Nam phát triển trong thời gian tới.

34 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ sinh thái công nghệ tài chính tại Việt Nam / Nghiêm Thanh Sơn // Ngân hàng .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 25-29 .- 332.1

Thực trạng lĩnh vực Fintech tại Việt Nam và các giải pháp hoàn thiện hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam.

35 Mức giá sẵn lòng trả cho chương trình bảo tồn hệ sinh thái rừng u minh của người dân thành thị tỉnh Kiên Giang / Huỳnh Việt Khải, Nguyễn Phi Vân, Phan Thị Thiên Nhi // .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 125-134 .- 658

Bài viết này có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách quản lý đất ngập nước hiệu quả và bền vững trong rừng U Minh và cung cấp thông tin để ước tính thiệt hại phúc lợi do giảm hệ sinh thái và phân tích sự đánh đổi giữa đa dạng sinh học và kinh tế. Phương pháp thí nghiệm lựa chọn (Choice Experiment) được sử dụng để ước tính mức giá sẵn lòng trả của người dân thành thị ở tỉnh Kiên Giang đối với chương trình bảo tồn hệ sinh thái (HST) rừng U Minh. Hàm hữu dụng gián tiếp và mức sẵn lòng chi trả cho các thuộc tính bảo tồn hệ sinh thái đã được áp dụng bằng cách sử dụng phương pháp mô hình hóa lựa chọn với phân tích mô hình logit đa thức. Nghiên cứu cho thấy người dân thành thị ở tỉnh Kiên Giang chấp nhận sẵn sàng trả thêm 1.350 đồng thông qua hóa đơn tiền nước hộ gia đình hàng tháng để có thêm 1% thảm thực vật khỏe mạnh, 1.120 đồng cho việc giảm 1% số người bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí, 15.236 đồng cho việc tăng cơ hội nghiên cứu giáo dục cho thế hệ tương lai ở mức cao và 214 đồng cho một người nông dân được đào tạo lại.

36 Giải pháp phát triển du lịch, hạn chế tác động đến hệ sinh thái Vườn quốc gia Ba Bể / Ngân Ngọc Vỹ // Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 56 – 57 .- 363

Trước thực trạng bồi lắng phù sa từ lưu vực của sông Năng và 3 con suối Pác Ngòi, Nam Cường, Tả Han, tình trạng chặt phá rừng, xâm lấn, sử dụng đất và xây dựng bất hợp pháp lhu vực ven hồ Ba Bể, các hoạt động phát triển du lịch đang đe dọa tới hệ sinh thái phong phú, đa dạng và vô cùng quy giá của Vườn quốc gia Ba Bể. Trước thực trạng đó, cần có sự vào cuộc của các cơ quan chức năng và cộng đồng cư dân trong vùng, cùng với những giải pháp khắc phục để hệ sinh thái hồ thủy sinh của hồ Ba Bể không bị ảnh hưởng.

37 Các dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương ( nghiên cứu điển hình lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định) / Nguyễn Viết Thành, Nguyễn Thị Thiện // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 3(490) .- Tr. 73-83 .- 363

Bài viết lượng giá giá trị kinh tế rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Thông tin về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn là yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ quản lý và sử dụng bên vững các dịch vụ hệ sinh thái, đồng thời giúp các nhà quản lý lự chọn được các phương án sử dụng rừng ngập mặn có hiệu quả hướng tới phát triển bền vững.

38 Hiện trạng biến động hệ sinh thái thảm cỏ biển tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm và đề xuất giải pháp phục hồi / Cao Văn Lương, Chu Thế Cường // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 39 - 40 .- 363

Trình bày hiện trạng thảm cỏ biển, tác động của hoạt động du lịch đến các thảm cỏ biển và một số đề xuất phục hồi hệ sinh thái thảm cỏ biển.

39 Kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái Fintech tại các quốc gia / ThS. Nguyễn Minh Nhật // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2018 .- Số 10(499) .- Tr. 44-46 .- 332.1

Kinh nghiệm của các quốc gia trong việc qpas dụng các quy định nhằm phát triển hệ sinh thái Fintech; Một số bài học kinh nghiệm trong việc thúc đẩy hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam.

40 Chính sách thuế đối với hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam / PGS.TS. Lý Phương Duyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 667 .- Tr. 17-20 .- 658

Hệ sinh thái khởi nghiệp và các chủ thể của hệ sinh thái khởi nghiệp; Chính sách thuế đối với hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam hiện nay; Điều chỉnh chính sách thuế hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.