CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Văn học--Việt Nam

  • Duyệt theo:
21 Hát nói trong tiến trình văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX / Hà Ngọc Hòa // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 2(600) .- Tr. 4-11 .- 800.01

Hát nói nửa cuối thể kỉ XIX đã có nhiều thay đổi so với hát nói giai đoạn trước. Bên cạnh nội dung thị tài, hành lạc, hát nói giai đoạn này đã có them nội dung kí ngụ tâm tình; trào phúng, châm biếm. Những thay đổi này không chỉ đáp ứng được yêu cầu của thời đại mà còn tạo điều kiện cho hát nói đầu thế kỉ XX có them những nội dung mới gắn liền với cuộc đấu tranh giành độc lập và hiện đại hóa văn học nước nhà.

22 Ý thức nữ quyền trong văn học Việt Nam / Hồ Tiểu Ngọc // Nghiên cứu văn học .- 2022 .- Số 2(600) .- Tr. 63-73 .- 800.01

Thông qua hình tượng và diễn ngôn mang phẩm tính nữ quyền khác nhau trong các tác phẩm tiêu biểu, bài viết khái lược quá trình hình thành và phát triển ý thức nữ quyền trong văn học Việt Nam.

23 Những cú hích lịch sử - văn hóa và sự phát triển của Văn học Việt Nam đương đại / Nguyễn Đăng Điệp // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 9(595) .- Tr. 3-14 .- 800.01

Phân tích tác động của bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội đến không gian sinh tồn của văn học, sự thay đổi về tư duy nghệ thuật của nhà văn và những đổi mới trên bình diện thu pháp.

24 Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn học, nghệ thuật Việt Nam hiện nay / Hồ Sĩ Quý // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 3-16 .- 800.01

Bài viết bàn về giá trị và hệ giá trị, xác định hệ giá trị văn học nghệ thuật Việt Nam. Từ đó đề xuất một phương án hệ giá trị văn học, nghệ thuật Việt Nam giai đoạn hiện nay.

25 Đi tìm cơ chế tư duy nghệ thuật trong quan hệ sinh thái và văn học, tham chiếu trường hợp sinh thái Văn học Nam Bộ / Hồ Quốc Hùng // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 4(590) .- Tr. 89-95 .- 800.01

Tìm hiểu cơ chế tư duy nhận thức thế giới, cảm thụ nghệ thuật và diễn ngôn văn bản. Từ đó chỉ ra sự khác biệt sinh thái tự nhiên cùng Nam bộ đã tạo ra sức sống riêng cho văn học so với vùng văn học phía Bắc (Việt Nam) qua một số biểu hiện trong sáng tác của các nhà văn phía Nam.

26 Các thiết chế và vai trò của chúng trong tiến trình văn học / Trần Văn Toàn // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 5(591) .- Tr. 87-96 .- 800.01

Phân tích và làm sáng tỏ vai trò của các thiết chế trong sự vận động và biến đổi của lịch sử văn học Việt Nam, qua đó nhân thức rõ hơn một vấn đề lí thuyết văn học như một diễn ngôn.

27 Tư tưởng văn nghệ Diên An và tình hình tiếp nhận tại Việt Nam giai đoạn 1940-1960 / Ngô Viết Hoàn // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 3(589) .- Tr. 119-131 .- 800.01

Tập trung luận giải về tình hình tiếp nhận tư tưởng Mao Trạch Đông tại Việt Nam giai đoạn 1940-1960, qua đó phần nào liên hệ với sự dịch chuyển về tư tưởng văn nghệ tại Việt Nam qua hai giai đoạn 1930-1945 và 1945-1975.

28 Nguyễn Du và Truyện Kiều trong đời sống văn học miền Nam trước 1975 / Trần Hoài Anh // Nghiên cứu văn học .- 2020 .- Số 12(586) .- Tr. 71-86 .- 800.01

Phân tích và tìm hiểu những nội dung cơ bản trong việc nghiên cứu Nguyễn Du và Truyện Kiều ở miền Nam giai đoạn 1954-1975 trên các bình diện như: Cuộc đời và văn nghiệp Nguyễn Du; Hoàn cảnh sáng tác và nguồn gốc Truyện Kiều; Triết lý nhân sinh trong Truyện Kiều; Tình yêu trong Truyện Kiều; Một số bình diện nghiên cứu khác về Nguyễn Du và Truyện Kiều.

29 Tính thiêng, tính phàm và tính chơi của văn chương / Lê Huy Bắc // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 1(587) .- Tr. 23-29 .- 800.01

Phân tích tính thiêng, tính phàm và tính chơi của văn chương. Tính thiêng, tính phàm và tính chơi đều là căn tính của văn chương. Xuất phát từ tính phàm, nhà văn đề xuất cuộc chơi ngôn từ để hướng người đọc đến thế giới thiêng. Trong mối quan hệ giữa chúng, tính chơi đóng vai trò quan trọng trong việc kiến tạo cầu nối ngôn ngữ qua lập mã và giải mã.

30 Sự thiết lập diễn ngôn phê bình văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1958 / Hoàng Phong Tuấn // Nghiên cứu văn học .- 2021 .- Số 1(587) .- Tr. 75-89 .- 800.01

Phân tích sự hình thành và củng cố của các diễn ngôn hợp thức, chỉ ra đặc điểm có tính quy ước và tính lịch sử của chúng. Từ đó, bài viết nhấn mạnh rằng sự hình thành và khẳng định quyền lực của diễn ngôn không chỉ phụ thuộc vào định chế tổ chức mà còn do cả sự tham dự của chính những người tham gia.