CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: FDI
31 Đánh giá tác động của FDI ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thông qua mô hình ước lượng / Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2022 .- Số 5 (201) .- Tr. 40-50 .- 330
Trên cơ sở các số liệu thống kê, tác giả phân tích thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo và đánh giá tác động của FDI ngành công nghiệp chế biến chế tạo đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra những giải pháp góp phần đẩy mạnh việc thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo nhằm gia tăng sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
32 Sử dụng công cụ định lượng phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI ở Ấn Độ / Phạm Thành Công // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 08 .- Tr. 79-84 .- 658
Bài viết đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI của Ấn Độ bằng kiểm định về đồng liên kết do Johansen phát triển và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM.
33 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới / Bùi Quý Thuấn // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2021 .- Số 7(256) .- Tr. 61-72 .- 330
Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp thu hút dòng vốn FDI trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiêp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới trong thời gian tới.
34 FDI và thất nghiệp : phân tích thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển / Hoàng Dương Việt Anh, Nguyễn Thành Đạt // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 514 .- Tr. 109-116 .- 658
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tỷ lệ thất nghiệp của các quốc gia đang phát triển trong mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu cũng đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về vai trò của FDI đến việc giảm tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia đang phát triển và đưa ra một số hàm ý chính sách có giá trị tham khảo
35 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các FTA thế hệ mới trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Nhữ Trọng Bách, Đào Duy Thuần // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 758 .- Tr. 53-56 .- 332.63
Việt Nam đã ký kết và hiện đang thực hiện các cam kết của nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. Đây là động lực giúp cho nền kinh tế phục hồi nhanh chóng, vươn mình trở thành điểm đến lý tưởng đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong thời kỳ đại dịch. Tuy nhiên, làm thế nào để tận dụng được lợi thế của các FTA thế hệ mới và thu hút hiệu quả vốn FDI từ các FTA thế hệ mới là vấn đề đặt ra đối với Việt Nam.
36 Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai / Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoài Thương // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 50-52 .- 658
Nghiên cứu này là nhằm vận dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC) để đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai, xác định được nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai đã vận dụng Thẻ điểm cân bằng với 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển để đánh giá hiệu quả hoạt động là khá tốt.
37 Các nhân tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai / Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thu Trang, Lê Thị Mãi // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 68-71,78 .- 657
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhóm yếu tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả cho thấy, 5 yếu tố: chất lượng hệ thống thông tin kế toán; chất lượng thông tin kế toán: năng lực của người dùng; nhận thức và ảnh hưởng về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán; sự hỗ trợ của các nhà quản lý có tác động cùng chiều đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán các doanh nghiệp FDI, tại tỉnh Đồng Nai.
38 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam / Đỗ Thị Thu // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.138 - 140 .- 330
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn với phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, nhiều dự án FDI đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên, tác động lan toả tích cực của FDI cũng còn hạn chế. Bằng phương pháp thống kê mô tả dựa trên các dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu này sẽ làm rõ một vài tác động tích cực, cũng như những hạn chế trong thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp để tận dụng những tác động tích cực và hạn chế những rủi ro tiềm ẩn cho nền kinh tế trong việc thu hút FDI.
39 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Huỳnh Giao, Nguyễn Thị Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 593 .- Tr. 16-18 .- 658
Nghiên cứu phân tích vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế TP.HCM. Nguyên nhân là do lượng vốn FDI thu hút và thực hiện có cải thiện nhưng giá trị gia tăng và đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng còn thấp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất khuyến nghị thu hút và giải ngân dòng vốn FDI một cách hiệu quả gắn với mục tiêu chung về duy trì tốc độ tăng trưởng của thành phố
40 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của sinh viên thành phố Hà Nội / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 58-60 .- 658
Nghiên cứu thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội dựa trên thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Kết quả cho thấy chính sách lương thưởng là yếu tố tác động mạnh nhất, kế tiếp là Sự phù hợp giữa cá nhàn và tổ chức, Uy tín và thương hiệu tổ chức. Nghiên cứu củng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mức độ tác động của các yếu tố và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp FDI.