CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả kinh doanh
1 Tác động ý thức thời trang và người có ảnh hưởng truyền thông xã hội đến ý định mua thời trang trực tuyến / // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- số 77 .- Tr. 33-41 .- 658
Nghiên cứu này điều tra tác động của ý thức thời trang và những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội đến hành vi của người tiêu dùng thời trang trực tuyến dựa trên lý thuyết mở rộng về hành vi có kế hoạch. Dữ liệu nghiên cứu từ 350 người tiêu dùng thông qua Bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần với phần mềm SmartPLS 4.0 để phân tích kết quả. Các phát hiện cho thấy những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội và ý thức thời trang đều có ảnh hưởng đến ý định mua thời trang trực tuyến của người tiêu dùng. Trong đó, những người có ảnh hưởng truyền thông xã hội có tác động mạnh nhất đến ý định mua thời trang trực tuyến. Phát hiện nổi bật của nghiên cứu cho thấy người có ảnh hưởng tác động tích cực đến ý thức thời trang của người tiêu dùng. Những phát hiện này đưa ra những hàm ý về mặt quản lý nhằm giúp các nhà kinh doanh, nhà bán lẻ và nhà tiếp thị đưa ra những giải pháp tốt hơn trong thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2 Sử dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Đức Tố // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 24 - 29 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với dữ liệu từ 32 công ty trong giai đoạn 2018-2023, nghiên cứu phân tích các yếu tố đầu vào gồm tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và chi phí hoạt động, cùng các yếu tố đầu ra như doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả giữa các công ty, với các công ty lớn như SSI, HSC, và VNDIRECT đạt hiệu suất cao nhờ quản lý tài sản và tối ưu hóa chi phí tốt. Trong đó, các công ty nhỏ hơn gặp khó khăn trong duy trì cạnh tranh và kiểm soát chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp hơn. Nghiên cứu gợi ý rằng việc cải thiện quản lý tài sản, tối ưu hóa chi phí và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho các công ty. Kết quả này cung cấp cơ sở cho các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và chuyển đổi số.
4 Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại thông qua trắc lượng thư mục bằng phần mềm VOSviewer / Phạm Thị Hồng Nhung // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 9-13 .- 658
Nghiên cứu này đã cung cấp bức tranh toàn cảnh về lịch sử các công trình nghiên cứu về chủ đề này trên thế giới. Nghiên cứu đã giới thiệu một công cụ giúp các học giả có thể sử dụng để phục vụ thu thập tài liệu với số lượng phong phú, tin cậy và truy cập mở.
5 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông niêm yết ở Việt Nam / Phạm Thị Kim Ánh // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 118 - 121 .- 332
Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 – 2022. Dữ liệu được thu thập từ 19 doanh nghiệp viễn thông và kiểm định bởi mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: tỷ suất đầu tư tài sản cố định; hiệu suất sử dụng tài sản; tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần; tỷ suất giá vốn hàng bán.
6 Tác động của đặc điểm tài chính và quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các đơn vị thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng / Lương Hoàng Giang // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 83-87 .- 658
Bài báo này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm tài chính và quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh, được đo bằng khả năng sinh lời ròng của vốn kinh doanh (ROA). Dữ liệu được thu thập từ 176 đơn vị thuộc Tổng cục CNQP trong giai đoạn từ 2016 đến 2023. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích thành phần chính (PCA). Các kết quả cho thấy rằng các yếu tố như quy mô tài sản, tăng trưởng doanh thu, và hệ số ROS (tỷ suất sinh lời trên doanh thu) có ảnh hưởng tích cực đến ROA, trong khi tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định không hiệu quả có thể dẫn đến hiệu suất kém. Đồng thời, các yếu tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp như trình độ và thù lao của ban lãnh đạo, cũng như thu nhập của nhân viên, cũng có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh.
7 Rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Bá Huy, Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 205 - 208 .- 332
Rủi ro tài chính là nguy cơ tổn thương tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải từ biến động thị trường, tỷ giá hối đoái, lãi suất, hoặc thanh khoản. Điều này không chỉ gây thiệt hại về tiền mặt mà còn ảnh hưởng đến giá trị tài sản và hiệu quảt kinh doanh. Quản trị rủi ro tài chính nhằm nhận diện và giảm thiểu những tác động tiềm ẩn thông qua việc phân tích, đánh giá rủi ro và thiết lập các biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu trong lĩnh vực này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về bối cảnh thị trường tài chính và môi trường kinh doanh, để đưa ra quyết định đầu tư và duy trì ổn định hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh.
8 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang năm 2020-2021 / Nguyễn Thị Mai Diệu, Nguyễn Thị Thái Hằng, Võ Thị Bích Liên // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 76-88 .- 658
Nghiên cứu hồi cứu kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của DHG năm 2020-2021, căn cứ thông qua phân tích tỷ trọng một số chỉ tiêu kinh tế của DHG năm 2020-2021.
9 Nghiên cứu đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam : cơ sở lý luận / Thái Thị Nho // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 41-46 .- 658
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định các nhân tố và xây dựng mô hình nghiên cứu những đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam. Đề xuất giải pháp phù hợp liên quan đến đặc điểm hội đồng quản trị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.
10 Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam / Vũ Chi Mai, Phạm Gia Khánh // .- 2024 .- Số 05 - Tháng 3 .- Tr. 28-37 .- 332
Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tài chính phi ngân hàng, đáp ứng vốn trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... dưới hình thức thuê tài chính. Bài viết tập trung phân tích, đánh giá tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ 05 công ty cho thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, dữ liệu được thu thập theo từng quý từ quý /2020 đến quý /2022. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình hồi quy tuyến tính bội thông qua phần mềm phân tích SPSS 22. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cho thuê tài chính có tác động tích cực đối với hiệu quả hoạt động tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Ngoài ra, các chỉ số tài chính khác được sử dụng trong nghiên cứu cũng có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính thuộc hệ thống NHTM Việt Nam. Cụ thế, quy mỗ và lợi nhuận có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngược lại, dư nợ tín dụng gây ra tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.