CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả kinh doanh
21 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển an toàn, bền vững các ngân hàng thương mại Nhà nước / Nguyễn Thành Hưng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 36-44 .- 332.12
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp CAMELS để phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh - tài chính và rủi ro của 04 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn có vốn nhà nước (NHTM Nhà nước), bao gồm: NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong năm 2022. Đây là các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn đến hệ thống NHM, thị trường tài chính và ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Qua phân tích cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về quy mô tài sản, lợi nhuận; các tỉ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời được cải thiện nhưng còn tiềm ẩn rủi ro. Từ đó, tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển an toàn, bền vững các NHTM Nhà nước, góp phần ổn định hệ thống NHTM và thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới.
22 Vận dụng mô hình Dupont trong hiệu kinh doanh của các doanh nghiệp phi tài chính / Võ Văn Cần, Nguyễn Thị Liên Hươn // .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 106 - 109 .- 658
Nghiên cứu này vận dụng mô hình phân tích tài chính Dupont để phân tích hiệu quả kinh công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2017-2022. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay tổng tài sản (TAT) có ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả kinh doanh được đo lường qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), trong đó ảnh hưởng của ROS lên ROA mạnh hơn của TAT. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng trong việc đưa ra các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty.
23 Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-37 .- 332.12
Dựa trên số liệu giai đoạn 2018 - 2022 của 28 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trên các khía cạnh dư nợ tín dụng, tỉ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng; phân tích hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Kết quả phân tích báo cáo tài chính của các NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy, trong giai đoạn 2020 - 2022, dưới tác động của dịch Covid-19, rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng, nhưng hiệu quả kinh doanh của các NHTM thông qua các hệ số ROA và ROE không có biến động nhiều so với giai đoạn 2018 - 2019. Vấn đề này bị chi phối bởi tính đặc thù kinh doanh trong ngành Ngân hàng.
24 Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp / Trần Công Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 92-94 .- 658
Bài viết đề xuất khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý có thể lựa chọn phương án kinh doanh, xác định mục tiêu chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
25 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, dài hạn dưới tác động của đầu tư nước ngoài và cơ hội tăng trưởng / Đỗ Thị Hải Yến // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 791 .- Tr. 84-87 .- 332.63
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tác động điều tiết của vốn đầu tư nước ngoài và tác động trung gian của cơ hội tăng trưởng tới mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn - dài hạn. Kết quả này góp phần bổ sung kiến thức lý thuyết và giúp cho doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh sự tăng trưởng đề cải thiện hiệu quả kinh doanh.
26 Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam : vai trò của đổi mới sáng tạo / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 11-21 .- 658
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược cạnh tranh (gồm có chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa) đến hoạt động đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. Kết quả phân tích SEM trên bộ dữ liệu được thu thập từ 224 nhà quản trị của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam cho thấy các chiến lược cạnh tranh và hoạt động đổi mới sáng tạo đều có vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó, chiến lược cạnh tranh chi phí thấp thể hiện vai trò đáng kể trong nâng cao hiệu quả đổi mới quy trình và tổ chức; chiến lược cạnh tranh khác biệt hoá được chứng minh có khả năng thúc đẩy đổi mới sản phẩm, marketing và tổ chức tại các doanh nghiệp này. Dựa trên các phát hiện trong nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam.
27 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán / Nghiêm Thị Thà, Bạch Thị Thu Hường, Lê Hải Anh, Vũ Thị Tuyết Thanh, Phạm Duy Khánh, Phạm Thùy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 791 .- Tr. 23-26 .- 658
Nghiên cứu này khảo sát 49 doanh nghiệp viễn thông niêm yết giai đoạn 2014-2021 nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố gồm: Quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu, kỳ trả nợ bình quân, tỷ suất đầu tư tài sản cố định, đòn bẩy tài chính, kỳ thu nợ bình quân, tỷ suất giá vốn, tuổi của doanh nghiệp và lạm phát tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp... Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông.
28 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện / Nguyễn Xuân Huynh, Nguyễn Thị Kim Liên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 615 .- Tr. 76 - 78 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện ở Việt Nam khi thu thập dữ liệu được niêm yết trên Vietstock. Dữ liệu về tài chính được phân tích và tính toán ra điểm số hiệu quả kinh doanh bằng mô hình hiệu quả cao trong phương pháp bao hàm dữ liệu. Kết quả nghiên cứu tìm ra được điểm số đối với từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn và tiết lộ ra ba nhóm doanh nghiệp, bao gồm: nhóm hoàn toàn đạt hiệu quả nhóm vừa đạt và không đạt hiệu quả và nhóm hoàn toàn không đạt hiệu quả.
29 Tác động của việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam / Bùi Thu Hiền,Trần Thu Hoài // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 56-62 .- 658
Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Sử dụng dữ liệu 150 quan sát của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với các mô hình Pooled OLS, REM (Random Effect Model) và FEM (Fix Effect Model), kết quả cho thấy việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị cụ thể.
30 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phi chính thức tại Hải Phòng / Nguyễn Thái Sơn, Phan Thị Nghĩa Bình // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 67 - 75 .- 658
Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phi chính thức tại Hải Phòng. Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu đánh giá các đặc điểm của hoạt động kinh doanh phi chính thức đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phi chính thức bao gồm: thời gian kinh doanh, số lượng lao động, địa điểm kinh doanh, quản lý kinh doanh, trình độ lao động, vay vốn kinh doanh và quan hệ xã hội.