CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1 Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến bất bình đẳng tiền lương giữa lao động có kỹ năng và ít kỹ năng tại Việt Nam / Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Thu Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 24-31 .- 658
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới bất bình đẳng tiền lương ở Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng cho 63 tỉnh/thành phố trong giai đoạn 2010-2018. Kết quả thực nghiệm từ mô hình kinh tế lượng sử dụng ước lượng GMM hệ thống (Arellano & Bover, 1995) cho thấy FDI có xu hướng làm gia tăng bất bình đẳng tiền lương tại các địa phương. Kết quả nghiên cứu này hàm ý rằng để đảm bảo phát triển bền vững, chính sách thu hút và sử dụng FDI cần được gắn kết với chính sách an sinh xã hội và giảm thiểu bất bình đẳng tiền lương; từ đó mà nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách để giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI đến bất bình đẳng tiền lương.
3 Đo lường khoảng cách về năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Hà Thị Cẩm Vân, Vũ Thị Thanh Huyền, Lê Mai Trang, Trần Việt Thảo, Nguyễn Thị Thu Hiền // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 39-56 .- 658
Bài viết này nghiên cứu khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) và doanh nghiệp (DN) trong nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam (VES) trong giai đoạn 2011-2020 và phương pháp ước lượng hồi quy phân vị, bài viết xem xét tác động của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp và chất lượng quản trị cấp tỉnh đến năng suất các yếu tố tổng hợp của doanh nghiệp tại các điểm khác nhau của phân bổ năng suất. Kết quả cho thấy những yếu tố này có tác động khác nhau đến năng suất của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ở các phân vị khác nhau. Đồng thời, để hiểu rõ khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, bài viết sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để phân biệt các yếu tố góp phần tạo ra khoảng cách ở các mức khác nhau của năng suất. Kết quả cho thấy rằng phần lớn khoảng cách về năng suất được giải thích bởi các đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, số năm hoạt động, thị phần, năng suất lao động của doanh nghiệp.
4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình ARDL / Đoàn Ngọc Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 67-76 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mai, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa và đến lượng phát thải CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 1990 -2022 bằng mô hình ARDL (Mô hình phân phối trễ tự hồi quy). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại tác động tích cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn và dài hạn, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn, còn mức độ đô thị hóa không có tác động đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng có tác động trong dài hạn. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tiêu cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.
5 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang / Dương Quốc Khánh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 76-79 .- 332.63
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương như Hưng Yên và Đà Nẵng, từ đó rút ra một số bài học cho tỉnh Bắc Giang.
6 Tác động của giao dịch nhà đầu tư nước ngoài đến chỉ số phát triển bền vững / Trần Văn Trung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 47-50 .- 332.6
Bài viết nghiên cứu tác động của nhà đầu tư nước ngoài ảnh hưởng đến sự biến động của Chỉ số phát triển bền vững (VNSI). Nghiên cứu sử dụng mô hình vectơ tự hồi quy (VAR), dữ liệu nghiên cứu là kết quả đóng theo tuần của VNSI và khối lượng giao dịch ròng, giá trị giao dịch ròng theo tuần của nhà đầu tư nước ngoài trong rổ VNSI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài và sự biến động của VNSI tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài.
7 Phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế các quốc gia ASEAN / Phạm Thị Nga // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 11-18 .- 332.1
Kết quả phân tích mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát chỉ ra tác động tích cực của phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài lên phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số hàm ý lý thuyết và hàm ý chính sách giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên phát triển tài chính và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
8 Thu hút FDI vào Việt Nam : những triển vọng và một số giải pháp / Nguyễn Trọng Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 55-59 .- 332.63
Bài viết phân tích kết quả đạt được, cùng những tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị một số giải pháp trong thời gian tới.
9 Hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam / Hoàng Anh Tuấn, Đỗ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 60-65 .- 332.63
Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI tác động tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước. Ngoài ra, những đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước như năng suất, chất lượng nguồn nhân lực, giá trị tài sản cố định có tác động tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.
10 Tác động từ đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tô Thị Hồng Gấm, Nguyễn Quốc Hiền, Võ Uyên Phương // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 92 - 95 .- 332
Bài viết nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động ngược chiều từ đầu tư trực tiếp nước ngoài qua con đường thâm nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài lên hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại. Đồng thời, các biến rủi ro tín dụng, tỷ trọng nợ từ huy động tiền gửi và tỷ trọng cho vay cao cũng tác động cùng chiều đến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp mới nhằm giúp các ngân hàng trong nước gia tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường đang có nhiều biến động.