CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình ARDL / Đoàn Ngọc Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 67-76 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mai, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa và đến lượng phát thải CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 1990 -2022 bằng mô hình ARDL (Mô hình phân phối trễ tự hồi quy). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại tác động tích cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn và dài hạn, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn, còn mức độ đô thị hóa không có tác động đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng có tác động trong dài hạn. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tiêu cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.
2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang / Dương Quốc Khánh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 76-79 .- 332.63
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương như Hưng Yên và Đà Nẵng, từ đó rút ra một số bài học cho tỉnh Bắc Giang.
3 Tác động của giao dịch nhà đầu tư nước ngoài đến chỉ số phát triển bền vững / Trần Văn Trung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 47-50 .- 332.6
Bài viết nghiên cứu tác động của nhà đầu tư nước ngoài ảnh hưởng đến sự biến động của Chỉ số phát triển bền vững (VNSI). Nghiên cứu sử dụng mô hình vectơ tự hồi quy (VAR), dữ liệu nghiên cứu là kết quả đóng theo tuần của VNSI và khối lượng giao dịch ròng, giá trị giao dịch ròng theo tuần của nhà đầu tư nước ngoài trong rổ VNSI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài và sự biến động của VNSI tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài.
4 Phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế các quốc gia ASEAN / Phạm Thị Nga // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 11-18 .- 332.1
Kết quả phân tích mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát chỉ ra tác động tích cực của phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài lên phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số hàm ý lý thuyết và hàm ý chính sách giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên phát triển tài chính và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5 Thu hút FDI vào Việt Nam : những triển vọng và một số giải pháp / Nguyễn Trọng Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 55-59 .- 332.63
Bài viết phân tích kết quả đạt được, cùng những tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI tại Việt Nam, từ đó khuyến nghị một số giải pháp trong thời gian tới.
6 Hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam / Hoàng Anh Tuấn, Đỗ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 60-65 .- 332.63
Kết quả nghiên cứu cho thấy FDI tác động tích cực đến doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước. Ngoài ra, những đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước như năng suất, chất lượng nguồn nhân lực, giá trị tài sản cố định có tác động tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam.
7 Tác động từ đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tô Thị Hồng Gấm, Nguyễn Quốc Hiền, Võ Uyên Phương // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 92 - 95 .- 332
Bài viết nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động ngược chiều từ đầu tư trực tiếp nước ngoài qua con đường thâm nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài lên hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại. Đồng thời, các biến rủi ro tín dụng, tỷ trọng nợ từ huy động tiền gửi và tỷ trọng cho vay cao cũng tác động cùng chiều đến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp mới nhằm giúp các ngân hàng trong nước gia tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường đang có nhiều biến động.
8 Tác động từ FDI, chất lượng thể chế và lao động đến kim ngạch xuất khẩu của các tỉnh, thành phố Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Duy Đạt // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 76-79 .- 332
Bài viết nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chất lượng thể chế và chất lượng lao động đến hiệu quả xuất khẩu của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp của 63 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 2017-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng lao động, chất lượng thể chế và FDI đều có tác động tích cực tới kim ngạch xuất khẩu các tỉnh thành Việt Nam. Theo đó, bài viết đề xuất các chính sách để thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam.
9 Tác động của chuyển đổi số và chất lượng thể chế đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam / Võ Thị Kim Thư, Nguyễn Thị Diễm Quỳnh, Nguyễn Lương Ngân // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 38-50 .- 332.64
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là kênh tài chính quan trọng để tăng cường các nguồn lực đầu vào và tạo ra xung lực phát triển mới cho nền kinh tế. Mục đích của nghiên cứu là phác hoạ một bức tranh tổng thể về tác động của chuyển đổi số (CĐS) và chất lượng thể chế (CLTC) đến thu hút FDI vào Việt Nam ở các vùng phân vị khác nhau. Kết quả thu được từ phương pháp tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) cho thấy CĐS có tác động cùng chiều với FDI, trong khi tác động của CLTC là không rõ ràng. Đồng thời, kết quả từ phương pháp ước lượng phân vị dựa trên phân vị (QoQ) cũng chỉ ra CĐS có tác động mạnh đến FDI ở các vùng phân vị trên 50%, trong khi tác động của CLTC là yếu và trung bình trong toàn vùng phân vị. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả thu hút FDI cho Việt Nam trong thời gian tới.
10 Ảnh hưởng bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững ở Việt Nam / Võ Ngọc Thiên Tiên // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 67 - 70 .- 332
Nghiên cứu này xem xét tác động bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển bền vững (SD) ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn chỉ số phát triển bền vững không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, trong dài hạn có tác động bất đối xứng của vốn FDI đến chỉ số phát triển bền vững ở Việt Nam. FDI giúp nền kinh tế tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo thuận lợi cho chuyển giao các nguồn lực như công nghệ tiên tiến và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; FDI thúc đẩy tiến bộ công nghệ và phát triển bền vững ở Việt Nam.