CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
31 Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản / Hoàng Văn Cường, Hoàng Nam Anh, Nguyễn Viết Thịnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 798 .- Tr. 36-39 .- 333.33068
Vốn FDI cũng thể hiện vai trò đi đầu để kéo theo các doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trong nước. Trên thực tế, tỷ lệ đầu tư FDI vào Việt Nam liên tục tăng trưởng qua các năm, hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư vào việt Nam ngày càng đi vào chiều sâu, không giảm về độ sôi động và chất lượng. Bài viết tập trung vào làm rõ một số nội dung về nguồn vốn FDI, nguồn vốn được xem là “điểm tựa” cho doanh nghiệp bất động sản hiện nay.
32 Cải hiện môi trường kinh doanh, thu hút hiệu quả dòng vốn FDI / Hoàng Văn Cường, Hoàng Nam Anh // .- 2023 .- Số 792+793 .- Tr. 57-60 .- 658
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là dòng vốn đặc biệt quan trọng cho tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng tổ chức và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Với Việt Nam việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh luôn là một yếu tó quan trọng trong việc thu hút, sử dụng và nâng cao hiệu quả của dòng vốn FDI thới gian tới.
33 Tác động của vận tải hàng hải đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam / Huỳnh Thị Diệu Linh, Hoàng Thanh Hiền, Chu Đức Hiền, Kongmany SICHANTHAPADID // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 307 .- Tr. 22-30 .- 332.1
Bài viết đánh giá ảnh hưởng của chất lượng vận tải hàng hải đối với thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam từ 17 đối tác đầu tư chính trong giai đoạn 2013 - 2020. Áp dụng mô hình lực hấp dẫn mở rộng (Augmented Gravity Model), kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của vận tải hàng hải với thu hút FDI vào Việt Nam. Cụ thể, trong khi kết nối vận tải, lượng tàu được đóng mới và lượng tàu đăng ký có tác động tích cực đáng kể đến thu hút FDI vào Việt Nam, thì tuổi của tàu và lượng hàng hóa được chuyên chở có tác động tiêu cực đáng kể đến sự hấp dẫn của FDI vào nước ta. Vì vậy, để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh thu hút nguồn vốn này, chính phủ Việt Nam cần quan tâm và khuyến khích hơn việc đầu tư có hiệu quả vào lĩnh vực vận tải hàng hải để tạo điều kiện gia tăng cạnh tranh trong sản xuất và tăng tính hấp dẫn của Việt Nam như một điểm đến đầu tư.
34 Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội trong bối cảnh thực thi EVFTA và EVIPA / Nguyễn Hữu Lương, Cao Thị Hồng Vinh, Nguyễn Hoài Chung // Nghiên cứu Châu Âu .- 2022 .- Số 8 (263) .- Tr. 36-46 .- 332
Phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội trong bối cảnh thực thi EVFTA và EVIPA.
35 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các FTA thế hệ mới trong bối cảnh Covid 19 / Nguyễn Thị Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 623 .- Tr. 16 - 18 .- 658
Việt Nam đã từng bước mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm vào các diễn đạn, tổ chức quốc tế. Đặc biệt, trong những năm gân đây, Việt Nam đã đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do với rất nhiều các đối tác quan trọng và tiềm năng. Trong đó, việc tăng cường tham gia các FTA đã giúp Việt Nam có nhiều điều kiện hơn trong việc thu hút FDI, nhất là trong bối cảnh chịu tác động rất lớn từ đại dịch Covid 19 như hiện nay.
36 Chất lượng thể chế và lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp đa quốc gia : bằng chứng tại Việt Nam / Huỳnh Thị Diệu Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 36-50 .- 332.1
Bài viết đánh giá ảnh hưởng của chất lượng thể chế tại Việt Nam đến quyết định lựa chọn nước ta làm địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNC) từ 18 đối tác đầu tư chính trong giai đoạn 2013-2020. Cụ thể, trong khi kiểm soát tham nhũng, ổn định chính trị và chất lượng lập pháp có tác động tích cực đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, thì trái với dự đoán khi hiệu quả chính phủ và chất lượng hành pháp lại có tác động tiêu cực đến việc thu hút nguồn vốn này.
37 Hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Ninh Bình/Đinh Vũ Minh / Đinh Vũ Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 620 .- Tr. 34 - 36 .- 658
Bài viết nghiên cứu thu hút FDI và quản lý nhà nước đối với thu hút FDI tỉnh Ninh Bình cần đặt vào không gian, bối cảnh, điều kiện và yêu cầu mới.
38 Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam : thực trạng và hàm ý chính sách / Đỗ Huy Thưởng, Nguyễn Thị Phương Hồng // Châu Mỹ ngày nay .- 2022 .- Số 8 (293) .- Tr. 50-59 .- 332
Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian qua và chỉ rõ nguyên nhân vì sao cho đến nay luồng vốn đầu tư này vào Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của hai nước cũng như so với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ và kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai quốc gia thông qua cách tiếp cận của John Dunning với mô hình OLI và nguồn số liệu thứ cấp. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số hàm ý cho việc thu hút luồng vốn đầu tư của Hoa Kỳ trong thời gian tới.
39 Huy động nguồn lực tài chính từ đầu tư trực tiếp nước ngoài cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế / Nguyễn Văn Mạnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 10(231) .- Tr. 19-23 .- 332.1
Bài viết này chủ yếu đề cập đến thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho mục tiêu tăng truởng kinh tế và từ đó đề xuất hàm ý chính sách cho Việt Nam trong thời gian tới.
40 Nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán : nghiên cứu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bình Dương / Trần Đình Nhân, Trần Phước // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 62-69 .- 657
Bài viết dùng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, để xác định những nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT của DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 03 trong 06 nhân tố tác động đến mô hình lựa chọn CSKT là “Thuế”; “Tính trung thực và hợp lý BCTC”; “Kế hoạch trả thưởng và 03 nhân tố còn lại là “Nhu cầu thông tin”; “Trình độ nhân viên kế toán”; “Mức vay nợ”. Tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng đáng được các nhà quản lý quan tâm, trong góc nhìn quản trị DN.