CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Biến đổi khí hậu

  • Duyệt theo:
151 Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến biến động dòng chảy mặt lưu vực sông Nậm Mức / Trương Vân Anh, Trịnh Xuân Mạnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 20 .- Tr. 3-10 .- 363

Sông Nậm Mức là một phụ lưu lớn của dòng chính sông Đà, có vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tự nhiên khá phức tạp. Dòng chảy sông ngòi trên lưu vực biến đổi do những diễn biến bất lợi của các yếu tố khí hậu cũng như thủy văn. Bài viết nghiên cứu sự biến động của dòng chảy mặt trên lưu vực sông Nậm Mức dưới tác động của biến đổi khí hậu dựa trên việc phân tích chuỗi số liệu thực đo và sử dụng công cụ mô hình toán thủy văn MIKE NAM. Hai kịch bản RCP 4.5 và RSP 8.5 cho giai giai đoạn 2016-2035 và 2045-2065 được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lưu lượng trung bình mùa lũ cũng có xu thế tăng so với giai đoạn nền. Lưu lượng trung bình mùa lũ cũng có xu thế tăng và tăng lớn nhất trong giai đoạn giữa thế kỷ. Nguyên nhân được xác định là do lượng mưa mùa hạ của hai kịch bản này đều tăng so với thời kì cơ sở.

152 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt khu vực nội thành Hà Nội / Nguyễn Kiên Dũng, Trần Chấn Nam // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 20 .- Tr. 43-49 .- 363

Bài viết trình bày việc ứng dụng mô hình MIKE URBAN để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt khu vực nội thành Hà Nội thông qua việc so sánh bản đồ ngập lụt xảy ra do trận mưa một ngày lớn nhất tương ứng với các kịch bản hiện trạng và kịch bản biến đổi khí hậu.

153 Ứng dụng công nghệ trạm GNSS/CORS trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam / TS. Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 55-58 .- 624

Trình bày nguyên lý hoạt động của trạm tham chiếu hoạt động liên tục CORS. Phân tích ưu, nhược điểm và khả năng ứng dụng của công nghệ này trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

154 Nghiên cứu ứng dụng của hệ thống gió trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu của hệ thống vận tải đường sông đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Minh Đức // Khoa học Công nghệ Giao thông Vận tải .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 60-64 .- 624

Theo số liệu dự báo của Viện Chiến lược phát triển giao thông vận tải, vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020 hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa sẽ vận chuyển khoảng 36 triệu tấn, chiếm tỷ trọng hơn 33% khối lượng hàng hoá vận chuyển toàn vùng. Sự thay đổi khí hậu đã và sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về vận tải đường sông.Trong nghiên cứu trước đây, nhóm các tác giả của dự án nghiên cứu cấp Bộ tại Bộ Giao thông vận tải [1] đã khảo sát trên 7 tuyến đường sông chính ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Một mô hình thủy lực với điều kiện biên tại khu vực bờ biển đã được tạo ra và cung cấp kết quả là mực nước ở các vị trí của bảy con sông vào năm 2020 - 2100. Dựa trên các kết quả của mô hình thủy lực có thể dự đoán được cao độ của mực nước sông khi chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu (BĐKH) - mực nước biển dâng (SLR) trong các thời điểm trong tương lai. Trong nghiên cứu này tác giả đi sâu vào ứng dụng của Hệ thống Thông tin Địa lý (Geographics Information System - GIS) cho quản lý thông tin phục vụ ứng phó với BĐKH. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) bao gồm nhiều lớp cơ sở dữ liệu trong đó có lớp cơ sở dữ liệu địa lý của các dòng sông, các lớp thông tin bao gồm cơ sở dữ liệu hạ tầng bị ảnh hưởng, như: Cầu, cảng và các lớp cơ sở dữ liệu thông tin cho mực nước. Hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ là tiền đề cho các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong đó có quản lý các dự án xây dựng cầu đường, kè, cảng trên các dòng sông.

155 Giảm phát thải khí nhà kính, phòng chống tác động của biến đổi khí hậu / Nguyễn Văn Nam // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 42-43 .- 363

Những tác động của biến đổi khí hậu đến con người và các thay đổi của hệ thống khí hậu hiện nay càng rõ rệt. Nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là do phát thải khí nhà kính, trong đó, các hoạt động sinh sống và sản xuất của con người là nguồn phát thải chính.

156 Phát triển bền vững đô thị trong bối cảnh biến đổi khí hậu / Nguyễn Vinh // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 38-39 .- 363

Hiện dân số thế giới có hơn 7,6 tỷ người, trong đó dân số đô thị chiếm 54%, đô thị là nơi tập trung nguồn lực lớn kinh tế của các quốc gia, cũng là nơi phát thải nhiều cacbon, là nơi vần bảo vệ, ứng phó chống biến đổi khí hậu. Vì vậy, vai trò, đóng góp của đô thị trong ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu là rất lớn.

157 Tác động của biến đổi khí hậu tới Kiên Giang và các giải pháp ứng phó / Nguyễn Kiên // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 43-44 .- 363

Kiên Giang là tỉnh ven biển của Đồng bằng sông Cửu LongL, nằm cuối nguồn của sông Mê Kong nơi đổ nước ra biển, nhưng là đầu nguồn của triều biển Tây - Vịnh Rạch Giá nên chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu; đặc biệt là nước biển dâng, lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới và lốc xoáy hàng năm. Trước tác động của biến đổi khí hậu, tìm ra các giải pháp ứng phó, thích nghi là nhiệm vụ quan trọng, tỉnh Kiên Giang cần đặc biệt quan tâm.

158 Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2016 - 2030 / // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 21 - 22 .- 363

Biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất, đời sống của người dân sáu tỉnh Bắc Trung bộ. Biến đổi khí hậu có xu thế tăng nhiệt độ và tăng lượng mưa trong giai đoạn 2016 – 2030 ở khu vực Bắc Trung bộ, trái ngược với hiện trạng giảm lượng mưa ở giai đoạn hiện tại. Việc tăng lượng mưa và tăng nhiệt độ làm cho khu vực Bắc Trung bộ bị tác động nhiều đến sinh kế người dân, làm gia tăng tỷ lệ hộ nghèo. Bên cạnh đó biến đổi khí hậu làm suy giảm tài nguyên đất, đa dạng sinh học.

159 Việt Nam nêu sáng kiến về rác thải nhựa và biến đổi khí hậu / Nguyên Khôi // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 13 (315) .- Tr. 9 .- 363

Trong Hội nghị Trưởng đỉnh G20, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã khẳng định Việt Nam đã và đang tham gia phong trào chống rác thải nhựa và biến đổi khí hậu, đồng thời nêu sáng kiến về thúc đẩy hình thành mạng lưới toàn cầu về chia sẽ dữ liệu biển – đại dương.

160 Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro do biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt / Bùi Đức Hiếu, Nguyễn Thị Liễu, Đặng Quang Thịnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 11(313) .- Tr. 11-13 .- 363

Đề cập phương pháp đánh giá rủi ro do Biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt bao gồm cả phương pháp truyền thống đến hiện đại theo hướng tiếp cận mới nhất của IPCC về đánh giá rủi ro Biến đổi khí hậu.