CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Biến đổi khí hậu

  • Duyệt theo:
141 Nghiên cứu khả năng cải thiện điều kiện vi khí hậu bằng mô hình mái xanh cho các công trình mái tole và dốc / Đồng Thị Thu Huyền, Đào Khánh Châu // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 177-180 .- 624

Nghiên cứu về mô hình mái xanh cho loại mái tole và có độ dốc khoảng 20%, dựa trên thực nghiệm với kĩ thuật vườn trên mái để so sánh nhiệt độ và độ ẩm bên trong mô hình đối chứng và mô hình hồng cây trên mái. Kết quả của nghiên cứu này là nhiệt độ trung bình bên trong mô hình trồng cây trên mái giảm từ (1,5-2,4)°C, đồng thời độ ẩm tăng. Từ đó cho thấy một hướng đi mới cho các công trình mái tole trong việc cải thiện các điều kiện vi khí hậu, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Đồng thời đây cũng là giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.

142 Lý thuyết chính trị xanh trong hợp tác ứng phó biến đổi khí hậu / Vũ Hồng Nhung // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 10 (229) .- Tr. 16 - 25 .- 327

Mô tả một vài đặc điểm chính của lý thuyết chính trị xanh trong quan hệ quốc tế và đánh giá tính hiệu quả của lý thuyết này trong hợp tác quốc tế ứng phó biến đổi khí hậu thông qua những nỗ lực của Liên minh Châu Âu.

143 Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030 / ThS. Đặng Trần Hiếu // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 19 (321) .- Tr. 32 - 33 .- 363.7

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách, đề xuất với Tiểu ban Kinh tế - Xã hội chuẩn bị Đại hội Đảng khóa XIII, mới đây Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức hội thảo “Định hướng quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến khổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030”.

144 Nghiên cứu kinh nghiệm giảm nhẹ thiên tai trước tác động của biến đổi khí hậu / Nguyễn Thị Na // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 20 (322) .- Tr. 12 - 13 .- 363.7

Tiến trình thích ứng biến đổi khí hậu có thể đúc rút được nhiều kinh nghiệm từ giảm nhẹ thiên tai và những khả năng giảm thiểu thiệt hại, đặc biệt trong bối cảnh gia tăng tần suất và cường độ thiên tai như hiện nay. Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam cần làm nhiều việc để xây dựng khả năng chống chịu với những tác động biến đổi khí hậu gây ra cho con người trước mắt cũng như lâu dài.

145 Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến biến động dòng chảy mặt lưu vực sông Nậm Mức / Trương Vân Anh, Trịnh Xuân Mạnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 20 .- Tr. 3-10 .- 363

Sông Nậm Mức là một phụ lưu lớn của dòng chính sông Đà, có vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tự nhiên khá phức tạp. Dòng chảy sông ngòi trên lưu vực biến đổi do những diễn biến bất lợi của các yếu tố khí hậu cũng như thủy văn. Bài viết nghiên cứu sự biến động của dòng chảy mặt trên lưu vực sông Nậm Mức dưới tác động của biến đổi khí hậu dựa trên việc phân tích chuỗi số liệu thực đo và sử dụng công cụ mô hình toán thủy văn MIKE NAM. Hai kịch bản RCP 4.5 và RSP 8.5 cho giai giai đoạn 2016-2035 và 2045-2065 được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lưu lượng trung bình mùa lũ cũng có xu thế tăng so với giai đoạn nền. Lưu lượng trung bình mùa lũ cũng có xu thế tăng và tăng lớn nhất trong giai đoạn giữa thế kỷ. Nguyên nhân được xác định là do lượng mưa mùa hạ của hai kịch bản này đều tăng so với thời kì cơ sở.

146 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt khu vực nội thành Hà Nội / Nguyễn Kiên Dũng, Trần Chấn Nam // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 20 .- Tr. 43-49 .- 363

Bài viết trình bày việc ứng dụng mô hình MIKE URBAN để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ ngập lụt khu vực nội thành Hà Nội thông qua việc so sánh bản đồ ngập lụt xảy ra do trận mưa một ngày lớn nhất tương ứng với các kịch bản hiện trạng và kịch bản biến đổi khí hậu.

147 Ứng dụng công nghệ trạm GNSS/CORS trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam / TS. Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 55-58 .- 624

Trình bày nguyên lý hoạt động của trạm tham chiếu hoạt động liên tục CORS. Phân tích ưu, nhược điểm và khả năng ứng dụng của công nghệ này trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

148 Nghiên cứu ứng dụng của hệ thống gió trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu của hệ thống vận tải đường sông đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Minh Đức // Khoa học Công nghệ Giao thông Vận tải .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 60-64 .- 624

Theo số liệu dự báo của Viện Chiến lược phát triển giao thông vận tải, vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020 hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa sẽ vận chuyển khoảng 36 triệu tấn, chiếm tỷ trọng hơn 33% khối lượng hàng hoá vận chuyển toàn vùng. Sự thay đổi khí hậu đã và sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về vận tải đường sông.Trong nghiên cứu trước đây, nhóm các tác giả của dự án nghiên cứu cấp Bộ tại Bộ Giao thông vận tải [1] đã khảo sát trên 7 tuyến đường sông chính ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Một mô hình thủy lực với điều kiện biên tại khu vực bờ biển đã được tạo ra và cung cấp kết quả là mực nước ở các vị trí của bảy con sông vào năm 2020 - 2100. Dựa trên các kết quả của mô hình thủy lực có thể dự đoán được cao độ của mực nước sông khi chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu (BĐKH) - mực nước biển dâng (SLR) trong các thời điểm trong tương lai. Trong nghiên cứu này tác giả đi sâu vào ứng dụng của Hệ thống Thông tin Địa lý (Geographics Information System - GIS) cho quản lý thông tin phục vụ ứng phó với BĐKH. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) bao gồm nhiều lớp cơ sở dữ liệu trong đó có lớp cơ sở dữ liệu địa lý của các dòng sông, các lớp thông tin bao gồm cơ sở dữ liệu hạ tầng bị ảnh hưởng, như: Cầu, cảng và các lớp cơ sở dữ liệu thông tin cho mực nước. Hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ là tiền đề cho các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong đó có quản lý các dự án xây dựng cầu đường, kè, cảng trên các dòng sông.

149 Giảm phát thải khí nhà kính, phòng chống tác động của biến đổi khí hậu / Nguyễn Văn Nam // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 42-43 .- 363

Những tác động của biến đổi khí hậu đến con người và các thay đổi của hệ thống khí hậu hiện nay càng rõ rệt. Nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là do phát thải khí nhà kính, trong đó, các hoạt động sinh sống và sản xuất của con người là nguồn phát thải chính.

150 Phát triển bền vững đô thị trong bối cảnh biến đổi khí hậu / Nguyễn Vinh // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 38-39 .- 363

Hiện dân số thế giới có hơn 7,6 tỷ người, trong đó dân số đô thị chiếm 54%, đô thị là nơi tập trung nguồn lực lớn kinh tế của các quốc gia, cũng là nơi phát thải nhiều cacbon, là nơi vần bảo vệ, ứng phó chống biến đổi khí hậu. Vì vậy, vai trò, đóng góp của đô thị trong ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu là rất lớn.