CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Biến đổi khí hậu

  • Duyệt theo:
91 “Khoa học cộng đồng” trong ứng phó khủng hoảng môi trường : cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế và triển vọng Việt Nam / Nguyễn Minh Quang, James Borton // .- 2021 .- Số 9(750) .- Tr. 9-12 .- 363

Phân tích “Khoa học cộng đồng” trong ứng phó khủng hoảng môi trường. Khoa học cộng đồng đang là một xu hướng tiếp cận mới, không chỉ với giới khoa học mà còn cần thiết cho chính quyền và cộng đồng địa phương ở những nơi dễ tổn thương bởi biến đổi môi trường. Việt Nam có nhiều lợi thế cho khoa học cộng đồng phát triển như hạ tầng số và tỷ lệ tiếp cận internet của người dân cao. Cơ cấu dân số trẻ, lực lượng nhà khoa học trẻ và sự tham gia của các nguồn lực phi chính phủ cũng là những cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kho học cộng đồng.

92 Đánh giá thích hợp đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Thái Bình bằng mô hình tích hợp GIS-ALES / Hoàng Quốc Nam, Nguyễn Thị Thủy, Lưu Thế Anh, Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 28-33 .- 363

Đánh giá thích hợp đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Thái Bình Dương bằng mô hình tích hợp GIS-ALES giúp đưa ra định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp cho tỉnh Thái Bình. Đánh giá thích hợp đất đai là căn cứ khoa học để quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý. Quy trình đánh giá này liên quan đến các điều kiện đất đai tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn… Tuy nhiên, các yếu tố này đang thay đổi do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), đặc biệt là ở các vùng ven biển (sự xâm nhập mặn, ngập úng), đây là những yếu tố cần được đưa vào đánh giá.

93 Triển khai kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam : nhìn từ góc độ quản lý chất lượng / Hà Minh Hiệp, Phạm Thu Hiền // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 7-9 .- 650

Trình bày triển khai kinh tế tuần hoàn (Circular Economy – CE) từ góc độ quản lý chất lượng và chuỗi cung ứng nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp một giải pháp thích ứng phù hợp. Để phát triển nền kinh tế một cách bền vững, Việt Nam hoạch định chính sách đang đề xuất tiếp cận mô hình CE như một giải pháp hiệu quả. CE đang là mô hình kinh tế tạo ra được những giá trị không chỉ về kinh tế mà cả môi trường đối với doanh nghiệp và đất nước. Dưới góc độ quản lý chất lượng, các doanh nghiệp áp dung mô hình CE vừa giúp đạt các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường, vừa góp phần tham gia vào quá trình ứng phó với biến đổi khí hậu đang diễn biến ngày một phức tạp.

94 Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn áp dụng mô hình sử dụng đất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp của nông hộ ở vùng cát nội đồng tỉnh Quảng Bình / Nguyễn Đức Kiên // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 33-40 .- 658

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với tăng thu nhập và cải thiện sinh kế cho nông hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá tổng thể về hiệu quả kinh tế, nhân tố ảnh hưởng và tác động đến thu nhập từ áp dụng mô hình canh tác bền vững ở vùng cát ven biển Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hiệu quả kinh tế khá cao từ áp dụng ba mô hình canh tác. Có sự chênh lệch đáng kể về ảnh hưởng cận biên của các nhân tố liên quan đến lựa chọn mô hình; trong đó, tiếp cận tín dụng nông nghiệp có tác động rất hạn chế. Nghiên cứu cũng chứng minh ảnh hưởng tích cực của áp dụng các mô hình canh tác trên đến gia tăng thu nhập ở nông hộ. Nhìn chung, chính sách khuyến khích các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững thông qua cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, thông tin thị trường và tiếp cận tín dụng cần được ưu tiên trong thời gian tới.

95 Tác động của các kịch bản biến đổi khí hậu bên ngành giao thông vận tải của tỉnh Hà Nam trong thế kỷ 21 / Nguyễn Thị Thu Cúc // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 48-51 .- 693

Trình bày 04 kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Hà Nam trong thế kỷ 21 cho thấy nhiệt độ và lượng mưa đều tăng; nhận diện được các dạng thiên tai điển hình tác động đến giao thông vận tải của tỉnh; đánh giá các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trong thế kỷ 21 tới 3 loại hình giao thông vận tải chính của tỉnh và đề xuất các giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu cho ngành giao thông vận tải.

96 Định hướng các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu tại các khu vực trọng điểm / TS. Nguyễn Toàn Thắng, ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc, ThS. Hoàng Thị Thảo, Đỗ Quang Hưng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 15 (365) .- Tr. 27-29 .- 363.7

Trình bày những tác động tiêu cực của các hiện tượng khí hậu cực đoan đến các khu vực: đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, ven biển, miền núi. Từ đó có định hướng trọng tâm thích ứng biến đổi khí hậu khác nhau.

98 Đánh giá nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu đến một số khu vực của Việt Nam và triển khai các hoạt động thích ứng / TS. Nguyễn Toàn Thắng, Đỗ Quang Hưng, Trần Thị Thu Trang, Phạm Thúy Hạnh // .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 56-59 .- 363.7

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến một số khu vực bị ảnh hưởng và dễ tổn thương nhất của nước ta, từ đó đưa ra định hướng trọng tâm về các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu tại những khu vực này.

99 Tác động của biến đổi khí hậu, phát triển thượng nguồn tới Đồng bằng sông Cửu Long / PGS. TS. Nguyễn Vũ Việt, GS. TS. Tăng Đức Thắng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 13 (363) .- Tr. 14-15 .- 363.7

Trình bày về tác động của phát triển thượng lưu và biến đổi khí hậu đến đồng bằng sông Cửu Long, từ đó đưa ra giải pháp ứng phó chính trên đồng bằng.

100 Phân tích tình trạng ngập úng có xét tới biến đổi khí hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Hướng Dương // .- 2021 .- Số 13 (363) .- Tr. 39-41 .- 363.7

Phân tích thực trạng ngập úng tại Tp. Hồ Chí Minh, từ đó gợi ý các giải pháp giải quyết ngập úng xuất phát từ căn nguyên gây ra nó.